sự hình thành đá quý

1. ĐẦU TIÊN, HÃY TRỞ THÀNH MỘT NGƯỜI TỐT TRƯỚC KHI BẠN TRỞ THÀNH CA SĨ - Tất cả các thực tập sinh điều sẽ phải chào hỏi và cúi đầu 90° khi gặp bất kỳ nhân viên hoặc nghệ sĩ nào ở YG lớn tuổi hơn họ. 2. CÓ NHỮNG VIÊN ĐÁ VẪN KHÔNG THỂ TOẢ SÁNG CHO DÙ HỌ Ở YG Bạn muốn trở thành đá quý? Hay chỉ là những viên đá? do sự lắng đọng được hình thành bởi cá hoạt động có nguồn gốc sinh vật; các đá quý và các vật liệu công nghiệp như mỏ cát chứa kim loại nặng; Năng lượng: địa chất dầu khí dựa trên khối lượng đá trầm tích để tính lượng dầu có thể được sinh ra. Than Sự hình thành đá Onyx là một trong những minh chứng chứng minh cho sự kỳ diệu của thiên nhiên. Dòng nham thạch nóng từ lòng đất qua miệng núi lửa khi nguội sẽ se lại bên ngoài còn lõi nóng bên trong vẫn tích tụ năng lượng và âm ỉ cháy thời gian dài sau đó để tạo thành khối đặc quánh giữ được vân và màu sắc như lửa. Nhưng ngay sau đó, một cuộc truy lùng khai thác triệt để loại đá quý này ở Nam Phi đã diễn ra vào những năm 1880, và điều này đã làm giảm giá trị của nó, khiến giá thành đá mắt hổ bán ra thị trường khá rẻ mạt. bí ẩn về sự hình thành đá mắt hổ vẫn luôn gây Đọc tiếp để tìm hiểu về sự khác biệt quan trọng của đá cát. Đá sandstone được hình thành từ … cát. Theo định nghĩa cơ bản nhất, sandstone là bất kỳ loại đá nào được làm chủ yếu từ các mảnh cát có kích thước được kết dính với nhau thành một khối đá rắn. membaca cepat sebuah bacaan bertujuan untuk menemukan informasi tanpa. Tất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo khoáng. Thành phần và cấu trúc của vỏ trái đất Hầu hết các loại đá quý tự nhiên đều hình thành trong phần ngoài cùng của trái đất, còn gọi là vỏ trái đất.Tài trợ nội dung Trái đất là một trong chín hành tinh quay quanh mặt trời – hệ mặt trời. Bằng các phương pháp nghiên cứu khác nhau sóng địa chấn…, người ta đã xác định được cấu trúc bên trong của trái đất gồm ba phần cơ bản nhân, manti và vỏ trái đất. Nhân Trái Đất bắt đầu từ tâm trái đất tới độ sâu 2900km. Nhân trái đất lại được chia thành nhân trong và nhân ngoài. Người ta cho rằng nhân trong trái đất có thành phần chủ yếu 80% là sắt Fe và một lượng nhất định Niken Ni, Coban Co và Silic Si tồn tại ở dạng plasma, trong khi nhân ngoài là magma lỏng dung thể nóng chảy. Lớp manti tồn tại ở dạng nửa nóng chảy và có độ dày khoảng 2900km. Trên lớp manti là vỏ trái đất, tạo nên chủ yếu từ 3 lớp là bazan, granit và trầm tích. Các đới này có độ dày không như nhau ở khu vực núi cao, vùng đồng bằng và đáy đại dương. Độ dày vỏ trái đất dao động từ 0km đáy đại dương tới 70-80km vùng núi cao, trung bình là 33km. Số phần trăm của những nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ trái đất Tên nguyên tố Ký hiệu % trọng lượng Oxy O 46,60 Silic Si 27,70 Nhôm Al 8,13 Sắt Fe 5,00 Canxi Ca 3,63 Natri Na 2,83 Kali K 2,59 Magie Mg 2,09 Titan Ti 0,44 Hydro H 0,14 Phosphor P 0,11 Mangan Mn 0,10 Tất cả các nguyên tố còn lại 0,64 Tổng cộng 100,00 Số phần trăm các khoáng vật phổ biến nhất trong vỏ trái đất Khoáng vật % trọng lượng Felspat 58,00 Thạch anh 12,50 Pyroxen Amphibol Olivin 16,00 Mica 3,50 Các khoáng vật sắt quặng sắt 3,50 Calcite CaCo3 1,50 Các quá trình tạo thành đá quý Tất cả các loại đá, các loại khoáng vật, trong đó có hầu hết các đá quý của chúng ta đều hình thành trong các quá trình địa chất tự nhiên nhất định. Các quá trình này đã, đang và sẽ diễn ra trong lòng trái đất, mang tính chu kỳ và liên quan chặt chẽ với nhau và được gọi chung là chu trình tạo khoáng. Chu trình tạo khoáng bao gồm ba quá trình tạo khoáng vơ bản là quá trình magma, quá trình trầm tích và quá trình biến chất. Quá trình magma Quá trình magma liên quan với sự hình thành và kết tinh về sau của các khối nóng chảy, có tên gọi là magma. Trong lòng trái đất dưới tác dụng của các nguồn năng lượng khác nhau phóng xạ, chuyển động kiến tạo…. Ta có thể hình dung magma qua hoạt động núi lửa phun lên mặt đất dòng dung nham nóng và lỏng. Sau khi dâng lên các độ sâu khác nhau, khối magma này sẽ nguội dần, các khoáng vật bắt đầu kết tinh. Quá trình này có thể diễn ra ở dưới sâu hoạt động xâm nhập hoặc phun lên mặt đất hoạt động phun trào hay hoạt động núi lửa. Do có nhiệt độ nóng chảy và độ linh động khác nhau, các thành phần trong khối magma sẽ kết tinh không đồng thời mà theo trình tự nhất định, theo các pha khác nhau. Quá trình magma được chia thành các pha các giai đoạn sau Pha magma sớm Pha này diễn ra ở nhiệt độ rất cao >1500oC và chỉ kết tinh một số lượng hạn chế các khoáng vật như cromit, magnetit. Không có loại đá quý nào xuất hiện ở giai đoạn này. Pha magma muộn Đây là giai đoạn kết tinh chủ yếu của khối magma, diễn ra ở khoảng nhiệt độ 1500-1600oC Các đá magma khác nhau được thành trong giai đoạn này như Đá mafic và siêu mafic, có thành phần chủ yếu là các khoáng vật sẫm màu hornblend, augit, olivin…. Ví dụ như các đá peridot, gabro, basalt… Đá axit, có thành phần là các khoáng vật sáng màu như thạch anh, felspat, mica đá granit, ryolit…. Trong giai đoạn này tạo thành một số loại đá quý như spinel, zircon, apatit, peridot, kim cương, corundum. Có một số đá quý lại hình thành ở dưới sâu hàng chục đến hàng trăm km như kim cương, corundum. Sau đó chúng được một số magma đặc biệt cuốn theo trong các hoạt động núi lửa phun nổ. Kim cương thường được magma kimberlit hoặc lamproit mang theo, trong khi corundum ruby, sapphire lại liên quan đến magma basalt. Theo nhiều nhà nghiên cứu, các mỏ saphir ở miền nam nước ta, các mỏ ruby và sapphire ở Thái Lan, Campuchia là ví dụ điển hình về kiểu nguồn gốc này. Pha pegmatit Pha pegmatit diễn ra ở khoảng 700-400oC. Pha này liên quan tới sự kết tinh của magma tàn dư còn sót lại sau khi lượng magma chủ yếu đã kết tinh. Trong magma này các chất linh động khí, hơi, axit, oxit silic và các nguyên tố quý hiếm tích lũy khá giàu. Khi nhiệt độ giảm xuống và áp suất tăng lên áp suất hơi. Các khoáng vật có kích thước khá lớn sẽ kết tinh. Loại đá tạo nên từ khoáng vật này có tên gọi là pegmatit. Loại pegmatit phổ biến nhất có liên quan với đá granit. Có thành phần là ba khoáng vật cơ bản là felspat, thạch anh và mica. Pha pegmatit là giai đoạn quan trọng nhất đối với sự hình thành đá quý với những khoáng vật như tourmaline, beryl, thạch anh, felspat, zircon, brazilianit, spodumen… Pha khí hóa – nhiệt dịch Pha này có thể chia thành hai phụ pha là phụ pha khí hóa và phụ pha nhiệt dịch Phụ pha khí hóa 500-300oC xảy ra trong điều kiện nhiệt độ giảm hơn nữa và áp suất tăng cao do hàm lượng các chất bốc tăng hơn hẳn. Quá trình kết tinh thường diễn ra từ dung dịch khí, vì vậy mà có tên gọi là quá trình khí hóa. Phụ pha nhiệt dịch là giai đoạn cuối cùng của quá trình magma, trong đó các khoáng vật kết tinh từ các dung dịch lỏng là chủ yếu còn gọi là dung dịch nhiệt dịch. Nguồn dung dịch nhiệt dịch có thể từ la magma đi lên, hoặc từ nước khí quyển đi xuống, hoặc đồng thời cả hai. Quá trình tạo khoáng thường diễn ra trong các khe nứt, các lỗ hổng, các khoảng trống trong lòng đất. Ví dụ về các loại đá quý hình thành trong giai đoạn này là emerald, beryl, thạch anh, fluorit, barit, calcit. Tất cả các đá thành tạo trong quá trình magma được gọi là đá magma granit, basalt, gabro, diorit, peridotit…. Các mỏ khoáng sản hình thành trong giai đoạn này được gọi theo tên từng pha mỏ magma sớm, mỏ magma muộn, mỏ pegmatit, mỏ nhiệt dịch. Quá trình trầm tích Trái đất của chúng ta vốn dĩ không đứng yên, ngược lại nó luôn luôn vận động với cường độ và vận tốc khác nhau. Trong lịch sử hơn 4,5 tỷ năm tồn tại của mình có những vùng trước kia là núi cao sau lại chìm xuống biển, ngược lại có những vùng trước đó là đại dương sau lại thành đất liền. Cùng với sự vận động đó còn gọi là chuyển động kiến tạo, những đá, những khoáng vật tạo thành ở dưới sâu dần dần lộ ra trên mặt đất. Trong điều kiện mới này, những thành phần nào không bền sẽ bị phá hủy phong hóa, được nước mưa, bằng hà, gió… vận chuyển theo các giòng chảy sông, suối dân dần bị phân dị, chọn lọc và lắng đọng ở các bồn trũng như sông, hồ, đại dương. Toàn bộ quá trình này có tên gọi là quá trình trầm tích và có thể diễn ra dưới tác động của các tác nhân cơ học, hóa học, sinh học và đồng thời. Vì vậy, các thành tạo trầm tích đá, mỏ trầm tích thường được chia thành trầm tích cơ học, trầm tích hóa học, trầm tích sinh hóa hoặc hỗn hợp. Trong quá trình này có những mỏ, những khoáng vật đá quý mới được hình thành như lazurit, malachit, azurit, chrysopras, opal. Cũng có những khoáng vật đã được hình thành từ trước trong quá trình magma hoặc biến chất nhưng chưa đủ điều kiện hình thành mỏ do hàm lượng còn thấp, trữ lượng chưa cao thì quá trình trầm tích sẽ làm giàu và tích tụ chúng lại thành các mỏ thực sự. Các thành tạo này được gọi là thành tạo thứ sinh đó là các sa khoáng eluvi tại chỗ, aluvi bối tích hoặc sa khoáng ven biển. Khá nhiều đá quý được tập trung trong các mỏ sa khoáng như kim cương, corundum, garnet… Quá trình biến chất Tất cả các đá magma, trầm tích hình thành trước đó, khi chìm xuống sâu do các chuyển động kiến tạo sẽ bị các đá tạo sau phủ lên. Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất tăng, các khoáng vật sẽ trở nên không bền vững và trải qua các biển đổi khác nhau. Quá trình này được gọi là hoạt động biến chất. Biến chất khu vực liên quan tới sự vận động mạnh và chìm sâu của các khu vực rộng lớn của vỏ trái đất. Biến chất tiếp xúc xảy ra khi các đá nguội hơn tiếp xúc với các lò magma. Trong quá trình biến chất cũng tạo thành khá nhiều loại đá quý như emerald, ruby, alexandrite, spinel, ngọc bích, garnet. Tổng hợp bởi Daquyvietnam, Nội dung chính trong bài viếtĐá thạch anh là gì?Đặc tính đá thạch anh trong tự nhiênĐá thạch anh có những loại nào?Thạch anh trắng Clear QuartzThạch anh tím AmethystThạch anh vàng CitrineThạch anh hồng Rose quartzThạch anh xanh Green AventurineThạch anh khói Smoky QuartzThạch anh tóc Rutilated quartzThạch anh có tác dụng gì? Tại sao nên dùng đá thạch anh phong thủy?Hướng dẫn chọn đá thạch anh phù hợp với bản thânMua đá thạch anh phong thủy ở đâu uy tín? Đá thạch anh là gì? Đá thạch anh hay tiếng anh là Quartz là một trong những khoáng chất quan trọng nhất trên trái đất và tạo thành một trong những nhóm đá quý phổ biến nhất trong thế giới của đá quý. Đây là khoáng sản phong phú thứ hai được tìm thấy trong vỏ lục địa của Trái đất, chỉ đứng sau fenspat. Cái tên “thạch anh” được cho là bắt nguồn từ tiếng Đức “quarz”, có nguồn gốc sâu xa hơn từ tiếng Slav và tiếng Ba Lan có nghĩa là “cứng”. Tên này được mô tả liên quan đến đá thạch anh là khoáng chất có độ cứng 7 trên thang độ cứng Mohs. Các loại đá quý khác thường được so sánh với thạch anh khi phân loại chúng là cứng hay mềm. Đá thạch anh có đủ loại màu sắc trên đời và là vật liệu linh hoạt, có thể cắt, chạm khắc thành nhiều hình dạng, kích cỡ khác nhau nên từ cổ chí kim đã được dùng làm đổ trang sức, vật phẩm phong thủy, tâm linh ở nhiều nơi trên thế giới Đá thạch anh cực kì đa dạng màu sắc Đặc tính đá thạch anh trong tự nhiên Công thức hóa học SiO2 – Silicon dioxide Cấu trúc tinh thể Triclinic Màu xanh dương, xanh dương pha lục, vàng, đỏ Độ cứng thang Mohs khoảng Trọng lượng riêng – Chiết suất khoảng – Lưỡng chiết suất khoảng Sự phân tách không rõ ràng Ánh thủy tinh, từ sáp đến xỉn Độ trong trong suốt đến mờ Huỳnh quang thường không có Trụ đá thạch anh khói Đá thạch anh có những loại nào? Thạch anh Quartz là loại đá có nhiều loại, nhiều biến thể nhất trong thế giới đá quý. Tất cả các biến thể đá thạch anh này đều có chung công thức hóa học là silicon dioxide SiO2, nhưng chúng có các cấu trúc, sự hình thành khác nhau và được phân vào các lớp khác nhau. Có 2 nhánh chính của đá thạch anh bao gồm Macrocrystalline quartz và Cryptocrystalline quartz Macrocrystalline quartz có độ trong từ trong suốt tới mờ, và được hình thành trong các tinh thể lớn hơn Cryptocrystalline. Nó bao gồm thạch anh tím, thạch anh hồng, thạch anh vàng, thạch anh đen, đá mắt hổ, đá mắt mèo,.. Cryptocrystalline quartz được cấu tạo từ những hạt siêu nhỏ, mịn, cực kì khó nhìn thấy ngay khi được nhìn dưới kính phóng đại. Chalcedony là gia đình tiêu biểu nhất của Cryptocrystalline bao gồm nhiều loại đá như đá mã não, Bloodstone, Carnelian, Onyx, ngọc đế quang, Jasper,… Vòng tay thạch anh tóc tam tài tại Đá quý An An Dưới góc độ khoa học thì đá thạch anh quartz được chia đủ các loại với đủ cái tên khác nhau như vậy. Tuy nhiên, ở Việt Nam, khi nói đến đá thạch anh, mọi người thường hiểu là đang chỉ tới các loại đá mà tên có chứa từ “thạch anh” như thạch anh khói, thạch anh xanh, thạch anh tóc,…Do đó nên An An xin trình bày sơ lược về các loại đá thạch anh này Thạch anh trắng Clear Quartz Thạch anh trắng hay còn gọi là thạch anh pha lê, là tinh thể phổ biến trong thiên nhiên, được phân bố rộng rãi trên thế giới. Thạch anh trắng có thể có màu trong suốt, trắng đục hay trắng sữa. Người La mã cổ đại tin thạch anh trắng là kết tinh của băng qua hàng nghìn năm, họ dùng chúng để làm mát, chạm khắc thành trang sức và trong nghi lễ tâm linh của mình. Thạch anh trắng giúp điều hòa cả 7 luân xa trên cơ thể con người, giúp cân bằng năng lượng, để con người có sức khỏe dồi dào và tâm trí thông suốt. Quả cầu thạch anh trắng trắng trong và trắng sữa tại Đá quý An An Thạch anh tím Amethyst Thạch anh tím được đánh giá là viên đá quý trong nhiều thế kỷ, từng có thời điểm nó được sánh ngang với Ruby hay Sapphire. Nó được công nhận chính thức là viên đá khai sinh tháng 2 ở phương Tây. Thạch anh tím được tin là giúp tăng cường sức khỏe, ngăn ngừa nhiễm độc, giữ được sự tỉnh táo và bình tĩnh. Màu tím được coi là màu hoàng gia, thạch anh tím có tầm quan trọng trong lịch sử như sự biểu tượng của quyền lực. Thạch anh tím thượng hạng được đính lên Vương miện hoàng gia Anh hay trang sức của những Pharaon Ai Cập cổ đại Hốc thạch anh tím mini để bàn tại Đá quý An An Thạch anh vàng Citrine Thạch anh vàng còn được gọi là Viên đá thịnh vượng, bởi theo phong thủy nó có năng lực chiêu tài rất mạnh. Rất nhiều nhân viên bán hàng, dân kinh doanh,..chuộng các sản phẩm từ thạch anh vàng như vòng tay, tỳ hưu hay quả cầu phong thủy với niềm tin nó sẽ mang đến cơ hội, tiền bạc đến cho mình. Quả cầu thạch anh vàng sao 6 cánh VIP tại Đá quý An An Thạch anh hồng Rose quartz Thạch anh hồng có năng lượng tác động tới luân tim, giúp giảm căng thẳng, ổn định nhịp tim, củng cố hệ tuần hoàn. Nó còn được cho là giúp chậm lão hóa và xóa bỏ nếp nhăn trên da. Cây lăn mặt bằng thạch anh hồng giúp trẻ hóa da mặt là sản phẩm được nhiều chị em săn lùng. Thạch anh hồng cũng còn được coi là viên đá của tình yêu. Tặng trang sức thạch anh hồng cho nửa kia giúp củng cố tình cảm đôi nứa, giữ lửa nồng cháy trong tình yêu. Vòng tay thạch anh hồng VVIP tại Đá quý An An Cây lăn mặt bằng đá thạch anh tại Đá quý An An Thạch anh xanh Green Aventurine Thạch anh xanh mang năng lượng Mộc trong phong thủy. Dùng thạch anh xanh giúp con người có được sự bình an trong nội tâm, sự bình tĩnh khi đối diện những tình cảnh khốn khó. Thạch anh xanh còn được gọi là Viên đá cơ hội vì nó được tin là giúp mang lại may mắn, giúp thân chủ phát hiện, nắm bớt được thời cơ trong kinh doanh, làm việc hay trong cuộc sống. Tỳ hưu đá thạch anh xanh tại xưởng Đá quý An An Thạch anh khói Smoky Quartz Thạch anh khói hay còn được giới kim hoàn gọi là Topaz ám khói. Nó được coi là loại thạch anh có năng lượng cực kì ổn định, giúp lưu thông khí huyết, rất phù hợp với những người có thể chất đang suy yếu. Sử dụng trang sức thạch anh khói được tin là giúp con người nâng cao năng lực hành động, phấn đấu để đạt được giấc mơ của mình, tránh trường hợp chỉ nói mà không làm. Vòng tay thạch anh khói tại Đá quý An An Thạch anh tóc Rutilated quartz Thạch anh tóc là loại thạch anh trong hoặc mờ có những sợi từ titan dioxide trộn lẫn bên trong tạo ra vẻ đẹp cực kỳ ấn tượng với bất kỳ ai nhìn thấy nó. Thạch anh tóc có nhiều loại như thạch anh tóc vàng, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc đỏ, thạch anh tóc xanh,… Theo các nhà thạch học trị liệu, thạch anh tóc mang năng lượng cao hơn thạch anh bình thường. Do đó giá cả nó trên thị trường cũng khá cao và được giới sành, nhà sưu tập săn đón nồng nhiệt. Vòng tay thạch anh tóc xanh tại Đá quý An An Thạch anh có tác dụng gì? Tại sao nên dùng đá thạch anh phong thủy? Thạch anh là loại đá có năng lượng mạnh. Điều này hoàn toàn không phải do các niềm tin cổ xưa mà thực sự đã có nhiều nghiên cứu khoa học chứng minh rằng khi có một năng lượng sóng cơ học tác động vào tinh thể thạch anh, các phân tử thạch anh sẽ dao động với tần số tương đương sóng tác động. Ngoài ra cấu trúc mạng tinh thể tự nhiên của thạch anh là cấu trúc chóp trụ lục lăng, là dạng hình khối có khả năng tích tụ năng lượng rất mạnh và nhanh. Do đó, thạch anh hoạt động như 1 cột thu lấy năng lượng tích cực vậy Nhờ tính chất này, trong phong thủy người ta tin rằng đặt các trụ hoặc quả cầu thạch anh trong phòng sẽ giúp tiêu hao năng lượng xấu, chuyển hóa thành năng lượng tốt, giúp chủ nhân có sức khỏe dồi dào, đầu óc minh mẫn để học tập, làm việc, ra những quyết định đúng đắn trong cuộc sống. Dân văn phòng hoặc người có vấn đề về xương khớp hiện nay cũng cực kỳ ưa chuộng bi lăn tay đá thạch anh giúp lưu thông khí huyết, kích thích các huyệt đạo, làm bàn tay trở lên linh hoạt, không bị các chứng bệnh chấn thương xương khớp tay. Tháp văn xương thạch anh trắng giúp minh mẫn, tăng cường trí nhớ. Sản phẩm tại Đá quý An An Khi đeo vòng tay thạch anh trên người, thân chủ sẽ nhận lợi ích của thạch anh cả ngày. Năng lượng thạch anh giúp bảo vệ chủ nhân khỏi những sóng điện từ bị phát ra bởi tủ lạnh, TV, điện thoại, máy tính, lò vi sóng,.. rất có hại đến sức khỏe thể chất và tinh thần con người. Vòng tay thạch anh tóc đỏ tại Đá quý An An Hướng dẫn chọn đá thạch anh phù hợp với bản thân Thạch anh là viên đá rất phổ biến được dùng trong phong thủy. Theo thuyết ngũ hành phương Đông, chuyện đeo đá phong thủy thì nên sử dụng loại đá có màu sắc phù hợp với mệnh của mình. Màu sắc đá đeo phải trực tiếp tương hợp hoặc phải tương sinh để làm mạnh mệnh của thân chủ. Nguyên tắc ngũ hành như sau Kim sinh Thủy, Thủy sinh Mộc, Mộc sinh Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim. Do đó Mệnh Kim nên đeo đá có màu trắng xám ghi tương hợp và vàng nâu tương sinh như thạch anh trắng, thạch anh vàng, thạch anh tóc vàng, mắt hổ vàng nâu, mã não trắng, mã não vàng Mệnh Thủy nên đeo đá có màu xanh dương, đen tương hợp và trắng xám ghi tương sinh như thạch anh khói đen, thạch anh trắng, thạch anh tóc đen, mắt hổ xanh dương, mã não trắng Mệnh Mộc nên đeo đá có màu xanh lục tương hợp và xanh dương, đen tương sinh như thạch anh xanh, thạch anh khói đen, thạch anh tóc đen, thạch anh tóc xanh, mắt hổ xanh dương, mắt hổ xanh lá, mã não xanh Mệnh Hỏa nên đeo đá có màu đỏ cam hồng tím tương hợp và xanh lục tương sinh như thạch anh hồng, thạch anh tóc đỏ, thạch anh xanh, thạch anh tóc xanh, mắt hổ xanh lá, mã não đỏ, mã não xanh Mệnh Thổ nên đeo đá có màu vàng nâu tương hợp và đỏ cam hồng tím tương sinh như thạch anh vàng, thạch anh tóc vàng, thạch anh hồng, thạch anh tóc đỏ, mắt hổ vàng nâu, mã não đỏ, mã não vàng Nếu chưa rõ về mệnh của mình, các bạn hãy tra cứu tại công cụ phong thủy năm sinh của An An tại đây Hình vẽ mô tả màu sắc và tương sinh tương khắc của ngũ hành Ngoài đeo đá theo thuyết ngũ hành phong thủy ra, nhiều người còn sử dụng đá theo những công dụng sức khỏe của nó như thạch anh hồng giúp khỏe tim, hay thạch khói nâng cao thể chất suy nhược,.. hay như phương Tây còn gắn các viên đá vào các cung hoàng đạo. Mua đá thạch anh phong thủy ở đâu uy tín? Đá thạch anh không phải mặt hàng cao cấp trên thị trường đá quý, tuy nhiên hàng giả thì vẫn vô số kể, đặc biệt ở những loại giá trị cao như thạch anh tóc. Do đó khi mua vòng tay đá thạch anh hay các vật phẩm phong thủy khác như trụ đá, quả cầu, hồ ly, mặt phật bản mệnh, tỳ hưu,…từ đá thạch anh thì các bạn nên mua tại những website uy tín, tránh mua phải hàng giả giá rẻ tại những page quảng cáo không có thương hiệu. Đá quý An An tự hào là đơn vị cung cấp vật phẩm phong thủy nói chung và đá thạch anh nói riêng chất lượng cao. Chúng tôi – An An cam kết + Đá thạch anh thật 100%. Chúng tôi không bán hàng giả, hàng nhuộm vì nó không có tác dụng tới sức khỏe và phong thủy của khách hàng. + Các sản phẩm, mẫu mã được chế tạo tinh xảo, thời trang. + Sản phẩm được bán ra đúng như ảnh chụp trên website + Tư vấn phong thủy trên cái tâm VÌ KHÁCH HÀNG. Đá quý An An Địa chỉ 27 Võ Chí Công, Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội Hotline Mr Tài Email [email protected] Website Fanpage Hầu hết tất cả các loại đá quý đang được sử dụng ngày nay đều được con người tìm kiếm và khai thác ở các mỏ, đây là tầng trên cùng của vỏ trái đất. Chúng là những khoáng vật, các loại đá và các vật liệu tự nhiên, được khai với mục đích phục vụ nhu cầu của con người như trang trí nhà ở, xây dựng công trình, trang sức, điêu khắc… Vì vậy các khái niệm và đá quý gắn liền với các khái niệm về khoáng vật, đá và khoáng sản. Khoáng vật Mineral Định nghĩa Khoáng vật là một hợp chất hóa học từ một hoặc nhiều nguyên tố hóa học tạo thành trong các quá trình địa chất tự nhiên. Đó là một vật liệu đồng nhất, có cấu trúc mạng tinh thể và thành phần hóa học công thức hóa học xác định, đặc trưng bởi các tính chất hóa học và vật lý nhất định, khác với các khoáng vật khác.Tài trợ nội dung Cho đến nay, thế giới đã nghiên cứu và tìm ra hơn 5300 khoáng vật trên trái đất, khoảng 5100 trong số này được công nhận bởi Hiệp hội Khoáng vật học quốc tếIMA, trong đó có trên 100 khoáng vật đáp ứng được các đặc tính cần thiết dùng làm đá quý. Đá Khoáng vật là một hợp chất hóa học tạo thành trong quá trình địa chất tự nhiên, và tổ hợp của một hay nhiều khoáng vật này tạo thành đá. Nói một cách dễ hiểu, đá là tập hợp tự nhiên của các khoáng vật, hình thành trong quá trình địa chất trong lòng trái đất. Đá đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nên bề mặt vỏ trái đất, chúng tạo ra tất cả các dạng địa hình như núi, đồi, đồng bằng, đáy sông ngòi, đáy đại dương… Đá có hai dạng là đá đơn khoáng và đá đa khoáng, đá đơn khoáng được tạo nên từ một loại khoáng vật như đá vôi được tạo thành từ khoáng vật calcit, đá đa khoáng được tạo nên từ nhiều loại khoáng vật như đá hoa cương granit được cấu thành từ ba loại khoáng vật là mica, felspat và thạch anh. Khoáng sản Khoáng sản là các loại khoáng vật có giá trị thương mại cao. Trong địa chất học, khoáng sản được định nghĩa là các loại đá hoặc các tập hợp khoáng vật tự nhiên trong vỏ trái đất, tạo thành do các quá trình địa chất, và từ đó con người phát hiện, khai thác nhằm lấy ra các kim loại, các hợp chất hay các khoáng vật có giá trị thương mại cao nhằm phục vụ cho mục đích kinh tế. Các khoáng sản rất đa dạng, mỗi một ngành kinh tế khác nhau yêu cầu những loại khoáng sản khác nhau, như khoáng sản kim loại đen, kim loại màu; khoáng sản hóa chất; trong ngành năng lượng cần dầu mỏ, khí đốt, than; trong ngành công nghiệp trang sức cần khoáng sản đá quý… Đá quý “Đá quý được định nghĩa là một khoáng vật được chế tác, có các đặc tính cần thiết như đẹp, hiếm và bền, để sử dụng làm trang sức cho con người” – trích trong cuốn Từ tiền Ngọc học của xuất bản năm 1988. Hầu hết các loại đá quý đều là các khoáng vật như kim cương, emerald, aquamarine, thạch anh… nhưng có một số loại đá khác như đá hoa cương dùng làm vật liệu xây dựng cao cấp cũng được gọi là đá quý. Trong tự nhiên, những sản phẩm có nguồn gốc từ sinh vật, hoặc do thời gian dài thành hóa thạch như ngọc trai, san hô hóa thạch, gỗ hóa thạch, amber hổ phách nhựa cây hóa thạch… cũng được gọi là đá quý. Vì vậy, chúng ta có thể hiểu về đá quý như sau đá quý là một loại vật liệu tự nhiên một khoáng vật, hoặc nhiều khoáng vật, đá… tạo thành do quá trình địa chất hoặc do hoạt động của sinh vật hoặc do thời gian, có giá trị quý hiếm được con người tìm thấy và sử dụng vào mục đích làm trang sức, trang trí, mỹ nghệ. Một số kim loại cũng có giá trị quý hiếm và được sử dụng vào mục đích tương tự như đá quý, như vàng, bạc,… nhưng không được gọi là đá quý. Chúng có tên gọi riêng là kim loại quý. Ngọc học gemology là ngành khoa học chuyên nghiên cứu về đá quý, với các nội dung chủ yếu bao gồm Nghiên cứu và giám định đá quý. Kỹ thuật gia công và chế tác đá quý. Nguồn gốc, điều kiện tạo thành, quy luật phân bố. Đối tượng nghiên cứu của ngành ngọc học bao gồm Khoáng vật, tập hợp khoáng vật, đá có nguồn gốc hữu cơ như kim cương, beryl, ngọc bích… Vật liệu có nguồn gốc hữu cơ như ngọc trai, san hô, hổ phách, gỗ hóa thạch… Đá tổng hợp, đá xử lý, đá nhân tạo… Vật liệu bắt chước imitations. Đá ghép. Đa số chúng ta đều nghĩ rằng ngọc học và khoáng vật học là một, hay Ngọc học là một phần của của Khoáng vật học, vì phần lớn các đối tượng nghiên cứu của ngành Ngọc học là các khoáng vật từ tự nhiên, nhưng phương pháp nghiên cứu của hai ngành này về cơ bản không giống nhau. Dưới đây là bảng so sánh giữa Khoáng vật học và Ngọc học Khoáng vật học Ngọc học Đối tượng Các khoáng vật tự nhiên Các khoáng vật tự nhiên Đá và tập hợp các khoáng vật tự nhiên Đá tổng hợp và đá xử lý Vật liệu hữu cơ Nội dung nghiên cứu Thành phần, cấu trúc và tính chất của khoáng vật Quá trình hình thành và biến đổi của khoáng vật Các phương pháp giám định đá quý Thành phần, cấu trúc và tính chất đá quý Kỹ thuật tổng hợp và xử lý đá quý Kỹ thuật gia công, chế tác đá quý Thương mại đá quý Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu khoáng vật kính hiển vi thạch học, kính hiển vi khoảng tướng, rơnghen, nhiệt, microsond… Có thể sử dụng các phương pháp gia công phá mẫu để phân tích Các phương pháp nghiên cứu đá quý đặc thù kính hiển vi ngọc học, khúc xạ kể chất rắn, phổ kế… Chủ yếu sử dụng các phương pháp không phá hủy mẫu, ít sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoáng vật thông thường. Như vậy, có thể nói Ngọc học là một ngành khoa học có liên quan tới nhiều chuyên ngành khoa, kinh tế và nghệ thuật khác nhau như Khoáng vật học, Khoáng sản học, Vật lý, Hóa học, Nghệ thuật, Kinh tế… Đây thực sự là một môn khoa học mà người nghiên cứu phải đa tài ở nhiều lĩnh vực, cả khoa học lẫn nghệ thuật và kinh tế. Ngọc học được chia thành ba phần là đại cương, kỹ thuật và chuyên đề, trong đó Ngọc học đại cương chuyên nghiên cứu tổng quan về các khái niệm cơ bản, phân loại đá quý… Ngọc học kỹ thuật nghiên cứu về đặc tính cơ bản, phương pháp nghiên cứu giám định đá quý tự nhiên, tổng hợp, xử lý… Ngọc học chuyên đề đi sâu vào việc nghiên cứu các loại đá quý. Nguồn tham khảo Các phương pháp giám định đá quý – Nguyễn Ngọc Khôi, GIA, Wikipedia, thư viện trung tâm ĐH QG TPHCM, Daquyvietnam tổng hợp, Từ lâu người ta đã biết đến đá quý và giữ gìn nó không chỉ bởi vẻ đẹp quyến rũ, rực rỡ, mê hồn và kỳ ảo, mà còn do giá trị đặc biệt mà nó mang lại. Sự hình thành của đá quý từ lâu đời và được chúng ta khai thác khá nhiều ở khắp các mỏ trong cả nước. Đối với nước ta, nghề khai thác đá quý và sản xuất các đồ trang sức bằng chất liệu đá quý đã xuất hiện hàng ngàn năm và có bề dày lịch sử so với các vật liệu khác. Những dấu ấn đó để lại ở các di chỉ khảo cổ Tràng Kênh Hải Phòng, Sơn Vi Hoà Bình, Dak Nông Đắc Lắc, riêng Óc Eo An Giang đã đạt đến trình độ phân thạch khá ta dùng kỹ thuật mài, cưa, giũa, chạm, khoan để tạo nên những thứ đồ trang sức độc đáo, lạ mắt như chuỗi bông tai, nhẫn, vòng đeo cổ, đeo tay…từ các loại đá quý bạch mã não agate, hồng mã não comaline, hồng bảo thạch rubis, lam bảo thạch saphia, ngọc hồng lựu grenat, ngọc tím amothyste, thạch kia, đá quý chủ yếu phục vụ cho nhu cầu ăn chơi của các bậc quyền quý, vương giả chứ người dân không bao giờ có được. Ngọc là một chiến lợi phẩm hoặc cống phẩm trong các cuộc chinh phạt, bang giao của các triều đình phong kiến trước đây. Trong số các loại đá quý thì Ruby Hồng ngọc chiếm ngôi Hoàng Hậu. Ngoại trừ kim cương ra thì chưa có loại đá quí nào cứng hơn Ruby độ cứng Ruby là 9; độ cứng kim cương là 10, thành phần Ruby gồm 52,2% chì nhôm, 46,8% về giá trị kinh tế Saphia gấp 5-10 lần các loại đá quý khác, còn Ruby thì gấp 2-10 lần Saphia. Ở Việt Nam có những viên Ruby được bán với giá USD – USD. Loại Ruby nhỏ được bán theo mớ giá trung bình USD – USD/kg. Ruby và Saphia là khoáng vật đá quí được xếp vào loại đầu bảng của thế mỏ Ruby, Saphia của Ấn Độ, Việt Nam, Mianma là những mỏ nổi tiếng trên thế giới nằm trong vùng sinh khoáng đá quý Nam – Đông Nam Á. Các nhà điạ chất học đã khẳng định nguồn đá quý ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng về chủng loại. Nước ta có 3 trung tâm lớn về đá quý Lục Yên Yên Bái, Quỳ Châu – Quỳ Hợp Nghệ An. Đak Nông Đắc Lắc. Ở Lục Yên có khoảng 50 khu vực có thể khai thác, nhưng số khu vực đi vào hoạt động chưa nhiều. Thị trường Việt Nam cho ra những viên Ruby đẹp phần lớn đều có màu đỏ sẫm ở Lục Yên, đỏ hồng Quỳ Châu, Quỳ Hợp.Thị trường đá quý tại Việt NamThị trường đá quý của Việt Nam hiện nay đang ngày càng khởi sắc và phát triển sôi động. Đồ trang sức có gắn đá quý nhất là Ruby được nhiều chuyên gia nước ngoài đánh giá là loại hàng mỹ nghệ tinh xảo, đẹp có chất lượng tốt. Việc sử dụng đồ trang sức gắn đá quý đang trở thành nhu cầu của nhiều người khi đời sống kinh tế ngày càng khấm ứng thị hiếu này, nhiều cơ sở, công ty vàng bạc đá quý đã mua sắm một số trang thiết bị hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế để chế tác các mẫu mã hợp thời trang và sở thích người tiêu dùng. Điều này cũng chứng tỏ bước tiến bộ trong việc hội nhập thị trường của những người kinh doanh đá quý ở Việt Nam. Đá quý là một tiềm năng đầy triển vọng đối với nền kinh tế quốc số loại ngọc có các tính chất đặc biệt như khả năng tương tác với ánh sáng và độ cứng khả năng chống ăn mòn. Chúng có thể được ứng dụng trong khoa học kỹ thuật. Ví dụ hồng ngọc hay saphia được dùng trong kỹ thuật laser, tạo ra laser hồng ngọc hoặc laser saphia. Nhờ độ cứng cơ học và ít phản ứng hóa học với một số hóa chất mà chúng được ứng dụng để chế tạo một số máy móc chuyên dụng trong công nghệ địa chất. Tuy nhiên, ứng dụng quan trọng nhất của ngọc là làm vật trang trí, tạo ra đồ trang sức đắt tiền; nhờ vào giá trị thẩm mỹ của sở đào tạo nghề kim hoàn? TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP MỸ NGHỆ KIM HOÀN ?️ Lầu 1, Chợ Thiếc, đường Trần Quý, Phường 6, Quận 11, ? Website ? Email daynghevangbac ☎️ Điện thoại 028 3955 7284 – 028 3955 7288 – 028 3956 2265 ?Hotline 0909 44 00 68 – 093 182 1882 0 Reviews 0 out of 0 Như trong những phần trước, khi chúng ta tìm hiểu về những khái niệm cơ bản của đá quý, đa số đá quý đều là các khoáng vật. Đó là hợp chất hóa học tự nhiên, tạo thành trong vỏ trái đất, có thành phần hóa học, cấu trúc tinh thể và các tính chất vật lý xác định, khác với các khoáng vật khác. Các khoáng vật là các hợp chất từ một hoặc một số nguyên tố hóa học.Tài trợ nội dung Chúng ta biết rằng các nguyên tố hóa học là các chất đồng nhất, tạo nên hoàn toàn từ một loại nguyên tử và mỗi nguyên tử là một đơn vị nhỏ nhất của nguyên tố đó mà vẫn giữ đầy đủ các tính chất của nguyên tố. Cho đến nay trên trái đất người ta đã phát hiện ra được 92 nguyên tố hóa học không kể các nguyên tố do các nhà vật lý tạo ra có tính chất thay đổi có quy luật như trong Bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Nguyên tử có cấu trúc giống như hệ mặt trời gồm hạt nhân nguyên tử ở bên trong và các điện tử quay xung quanh đám mây điện tử. Hạt nhân nguyên tử chiếm hầu hết khối lượng của nguyên tử được tạo nên bởi các hạt proton có điện tích dương và các hạt nơtron không mang điện tích. Điện tích dương của proton đã làm cho hạt nhân nguyên tử hút quanh nó các hạt mang điện tích âm – electron. Các electron này chuyển động xung quanh hạt nhân theo các quỹ đạo ứng với các mức năng lượng xác định, được ký hiệu là K,L,M,N. Bình thường, các nguyên tử phải trung hòa về điện tích, vì vậy số proton và electron phải bằng nhau. Nếu nguyên tử cho đi hoặc nhận thêm điện tử electron chúng trở thành các ion, trong đó cation mang điện tích dương tạo thành khi nguyên tử cho đi điện tử và anion điện tích âm, khi nguyên tử nhận thêm điện tử. Khi các nguyên tử kết hợp với nhau, chúng tạo nên các phân tử. Phân tử là phần nhỏ nhất của một chất có thể tồn tại bền vững độc lập. Khi các phân tử tạo nên do sự kết hợp nguyên tử của các nguyên tố hóa học khác nhau thì gọi là hợp chất. Ngay các nguyên tử của cùng một nguyên tố cũng chỉ bền vững khi chúng liên kết với nhau thành phần tử. Ví dụ như oxy hoặc hydro thường liên kết thành cặp O2, H2 và chúng được gọi là các nguyên tố hai nguyên tử. Trong khi đó lại có nhiều nguyên tố khác như He chẳng hạn, hoàn toàn bền vững ở trạng thái một nguyên tử, nghĩa là chúng vừa là nguyên tử vừa là phân tử. Những nguyên tố này được gọi là nguyên tố đơn nguyên tử. Các chất trong tự nhiên có thể được tạo thành theo hai phương thức Trộn lẫn một cách cơ học hai hay nhiều nguyên tố với nhau. Lúc này chúng được gọi là một hỗn hợp chất khác với hợp chất. Các chất tạo thành theo cách này thường có tỷ lệ các nguyên tố rất khác nhau, có thành phần không ổn định và không có cấu trúc rõ ràng. Chúng thường là các chất vô định hình. Kết hợp theo các liên kết hóa học khác nhau, tạo nên các hợp chất hóa học. Các chất này khoáng vật có cấu trúc không gian ba chiều cấu trúc tinh thể rõ ràng, có thành phần hóa học xác định. Chúng là các chất kết tinh. Các liên kết hóa học, hóa trị Các nguyên tử được gắn kết với nhau để tạo thành hợp chất bằng các liên kết hóa học. Liên kết hóa học là kết quả của sự tương tác giữa các điện tử nằm cạnh nhau và gồm các dạng sau Liên kết ion xảy ra khi có sự cho nhận điện tử trong các nguyên tử để tạo thành các ion. Các ion trái dấu nhau sẽ hút nhau và tạo nên các hợp chất. Các hợp chất tạo thành theo liên kết hóa học này đặc biệt phổ biến trong tự nhiên. Ví dụ là hợp chất clorua natri- muối ăn. Liên kết cộng hóa trị khi không có sự cho- nhận điện tử mà là sự góp chung các điện tử. Liên kết kim loại trong các kim loại, các nguyên tử gắn kết với nhau nhờ sự góp chung các điện tử ở vành ngoài cùng, nhưng các điện tử này lại chuyển động tự do từ nguyên tử này sang nguyên tử khác. Liên kết hydro là một liên kết yếu, xuất hiện khi có sự phân cực của các nguyên tử hoặc phân tử. Trong các liên kết trên, liên kết ion và đồng hóa trị có vai trò quan trọng nhất đối với sự hình thành các khoáng vật đá quý. Ví dụ về các loại đá quý tạo thành theo liên kết ion là corindon, spinel, hematit… những đá quý điển hình nguyên tử liên kết với nhau bằng liên kết đồng hóa trị là kim cương C và thạch anh SiO2. Các nguyên tử có thể tham gia vào liên kết hóa học là các điện tử vành ngoài của nguyên tử. Chúng được gọi là điện tử hóa trị. Chúng đóng vai trò chủ đạo trong việc quyết định các tính chất hóa lý của nguyên tử. Số điện tử có thể cho, nhận hoặc cùng tham gia để tạo nên các hợp chất được gọi là hóa trị. Thành phần của một hợp chất khoáng vật quý được thể hiện bằng công thức hóa học. Ví dụ 2 cation nhôm Al3+ liên kết hóa học với 3 anion oxy O2- tạo nên hợp chất có công thức hóa học là Al2O3. Ở trạng thái tinh khiết Al2O3 không màu và có tên gọi là corindon, nếu lẫn một phần rất nhỏ từ 0,0n-0,n% các nguyên tố tạo màu như Cr,Fe,Ti… nó sẽ có các màu khác nhau. Nếu có màu đỏ thì gọi là ruby, có màu xanh thì gọi là sapphire. Chỉ có các nguyên tố hóa học chính còn gọi là nguyên tố cấu trúc mới ghi trong công thức hóa học. Các nguyên tố tạp chất không ghi trong công thức. Ví dụ, công thức hóa học của cả ruby và sapphire đều là Al2O3, mặc dù trong chúng có thể chứa nhiều nguyên tố tạp chất khác nhau như Cr, Ti, Fe, V… Đa số đá quý đều là các hợp chất silicat do sự liên kết của các axit silic với các kim loại và các oxit hợp chất của các kim loại với oxy. Chỉ một lượng nhỏ các đá quý thuộc các dạng hợp chất khác Carbonat là các muối tạo thành do phản ứng giữa axit carbonic với các kim loại Phosphat các muối tạo thành do phản ứng giữa axit phosphoric với các kim loại. Các đơn chất kim cương, lưu huỳnh. Thành phần hóa học của đá quý có thể được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau như phân tích hóa, phân tích quang phổ, phân tích microsond… Thành phần hóa học có ảnh hưởng nhất định đến các tính chất vật lý của đá quý, trong đó có thể hiện rõ nhất là độ bền của chúng. Dưới góc độ này, Peter G Read đã chia đá quý thành bốn nhóm chính Các oxyt thường là các chất bền vững và có khả năng chống lại các tác động hóa học. Như spinel, corindon, chrysoberyl, ,thạch anh… Các carbonat thường mềm và dễ bị các axit tác dụng. ví dụ như Rhodochrosit, malachit Các phosphat mềm và ít chống lại các tác dụng của axit, như apatit, bizura.. Các silicat rất cứng và bền vững. những ví dụ điển hình về các đá quý trong nhóm silicat là jadeit, topaz, zircon, peridot… Tuy nhiên , tính chất của các khoáng vật đá quý phụ thuộc nhiều vào sự sắp xếp của các nguyên tử trong cấu trúc tinh thể hơn là vào bản chất hóa học của hợp chất. Về phần mình, sự sắp xếp này lại phụ thuộc nhiều vào kích thước tương đối bán kính hiệu dụng của các nguyên tử. Thành phần hóa học giúp ta hiểu biết về đá quý nhưng lại rất ít khi được sử dụng để giám định đá quý, vì hầu hết các phương pháp xác định thành phần hóa đều gây ra phá hủy mẫu và khá đắt tiền. Daquyvietnam

sự hình thành đá quý