sự phát triển của doanh nghiệp việt nam

Trong đó, 89% là doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ; 10% là doanh nghiệp liên doanh. Tuy chỉ chiếm 1% nhưng doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đang cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia, với nhiều tên tuổi lớn nhất của ngành logistics toàn cầu. Các doanh nghiệp việt nam là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều về chủ đề các doanh nghiệp việt nam. Trong bài viết này, sme.vn sẽ viết bài viết Tổng hợp các doanh nghiệp việt nam sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước nhà. Chất lượng môi trường kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp. Theo báo cáo môi trường kinh doanh năm 2018 được Ngân hàng Thế giới công bố, Việt Nam đứng vị trí 68/190 nền kinh tế, tăng 14 bậc so với năm 2017. Bức tranh kinh tế Việt Nam đang phát triển tốt với số Bên cạnh sự đóng góp của doanh nghiệp (DN) FDI thời gian dài vừa qua, bây giờ là lúc cần phát triển nhanh, bền vững khu vực DN tư nhân Việt Nam - ông Đậu Anh Tuấn, Phó tổng thư ký Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) nhận định. Giải pháp cho bức tranh tiêu dùng bền vững của Unilever Việt Nam. Tin tức | 24/09/2022 CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI C.P. VIỆT NAM THU GOM RÁC THẢI BIỂN GÓP PHẦN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BỀN VỮNG. Hội đồng Doanh nghiệp vì sự Phát triển Bền vững Việt Nam. membaca cepat sebuah bacaan bertujuan untuk menemukan informasi tanpa. Thời gian qua, DNVVN là động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước. Từ năm 2001 đến 6/2008 đã có DN, chủ yếu là các DNNVV đăng ký mới với số vốn đăng ký tỷ đồng, đưa tổng số các DN trong cả nước lên DN với tổng số vốn đăng ký trên tỷ đồng. Năm 2008 ước tính cứ 243 người có 1 DN đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, nếu so với mục tiêu phát triển KTXH và mục tiêu mà các nền kinh tế APEC phấn đấu đạt 1 DN trên 20 người dân và so với các quốc gia khác trong khu vực, tỷ lệ này vẫn còn rất thấp [47]. Sự phát triển của các DNVVN trong những năm qua có một số đặc điểm sau - Số lượng DN ngoài quốc doanh, mà phần lớn trong số đó là DNVVN tăng lên nhanh chóng, trong khi khu vực kinh tế tập thể và DN nhà nước đang được sắp xếp lại theo xu hướng giảm về số lượng. Loại hình doanh nghiệp tư nhân có tốc độ tăng nhanh nhất so với các loại hình khác trừ nhóm hộ kinh doanh cá thể. Theo thống kê, chỉ có khoảng gần 6% tổng số DN ngoài quốc doanh thành lập trước năm 1990, còn lại là ra đời trong giai đoạn từ năm 1991 đến nay [43-tr36]. - Khu vực DNVVN ngoài quốc doanh trong những năm qua có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 8,4%/năm 2006 - 9,3%/năm 2007, cao hơn mức trung bình của cả nước năm 2006 8,23; năm 2007 8,48 [41]. Điều đó phản ánh tiềm năng của khu vực DNVVN đang được huy động và phát huy. - Thực tế cho thấy, trong những năm qua các nhà đầu tư chủ yếu tập trung đầu tư vào các ngành ít vốn, thu hồi vốn nhanh như thương mại, dịch vụ nhà hàng, du lịch. Chỉ có khoảng hơn 30% vốn đầu tư được dành cho các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản và công nghiệp chế biến. Các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và công nghiệp chế biến ra đời và phát triển nhanh một phần không nhỏ do chính sách đầu tư mạnh của Nhà nước vào xây dựng cơ sở hạ tầng như trường học, văn phòng làm việc, các khu đô thị, đường giao thông, điện,… - Thủ tục thành lập DN đơn giản, qui mô vốn đăng ký của DN mới thành lập giảm đi, nhất là đối với DNTN và công ty TNHH. Do đó tỷ lệ DNVVN trong tổng số các DN ngoài quốc doanh mới thành lập ngày càng lớn. - Như đã đề cập ở trên, có thể khẳng định rằng DNVVN có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào. Do vậy, hỗ trợ DNVVN phát triển cũng được coi là một yêu cầu cấp thiết, vì điều này không chỉ có lợi cho DN, mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội. - Quá trình tồn tại và phát triển của các DNVVN cho thấy loại hình DN này còn nhiều non kém, yếu ớt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt với những hạn chế như đã đề cập ở trên năng lực quản lý yếu, công nghệ lạc hậu, thiếu thông tin, vốn ít,... Vì vậy, để các DN này phát huy được vai trò của mình, nhất thiết phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Hơn nữa, có nhiều vấn đề mà DN không thể tự mình giải quyết được như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng thị trường quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực,... Ngoài ra còn nhiều vấn đề khác nếu có sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ làm giảm bớt khó khăn cho DN, tạo điều kiện cho DNVVN đứng vững trên thị trường và phát triển thuận lợi. Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy chính sách hỗ trợ của Nhà nước không chỉ có lợi cho DN, mà còn có lợi cho cả Nhà nước và xã hội. Lợi ích đó được thể hiện trên các mặt sau + Đầu tiên, sự hỗ trợ của Nhà nước đối với các DN là cách thức để nuôi dưỡng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. + Hỗ trợ DN là một cách đầu tư gián tiếp của Nhà nước, thay vì đầu tư trực tiếp để thành lập các DN nhà nước. Bằng những chính sách như hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, hỗ trợ đào tạo nhân lực,.. Nhà nước có thể định hướng phát triển các DNVVN, nhằm giải quyết những vấn đề xã hội như thất nghiệp, nâng cao đời sống cho người dân. Mặt khác góp phần tăng tính hiệu quả với nguồn vốn hạn hẹp của Nhà nước. Thay vì chỉ thành lập mới được một số ít DN nhà nước, thì với số vốn đó có thể hỗ trợ cho nhiều DN khởi nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trong đó có các DNVVN. + Thông qua chính sách hỗ trợ của Nhà nước, việc đầu tư phát triển sản xuất sẽ hiệu quả hơn, vì vừa huy động được tiềm năng sáng tạo trong dân, vừa thực hiện tốt chức năng quản lý của Nhà nước. Hà Nội, ngày 3 tháng 11 năm 2021 — Tăng cường hấp thụ, phổ biến công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là chìa khóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững ở Việt Nam - đó là thông điệp chính của hai báo cáo về đổi mới sáng tạo được công bố tại sự kiện do Bộ Khoa học và Công nghệ, Đại sứ quán Australia tại Việt Nam và Ngân hàng Thế giới đồng tổ chức hôm học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt NamBáo cáo "Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo Việt Nam” là sản phẩm của Chương trình Hỗ trợ phân tích và tư vấn của Ngân hàng Thế giới về nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo Việt Nam. Báo cáo được xây dựng theo đặt hàng của Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam, do Chương trình Đối tác chiến lược Giai đoạn II giữa Chính phủ Úc và Nhóm Ngân hàng Thế giới ABP2 tài trợ. Báo cáo nghiên cứu khung phát triển và chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hiện tại, phân tích những điểm nghẽn cản trở các doanh nghiệp đổi mới và đề xuất một nghị trình cải cách toàn diện để thúc đẩy tăng trưởng dẫn dắt bởi đổi mới sáng Carolyn Turk, Giám đốc Quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam nhận định “Việt Nam sẽ cần những động lực mới cho tăng trưởng kinh tế để có thể đạt được tham vọng trở thành một nền kinh tế có thu nhập cao vào năm 2045 và đổi mới sáng tạo sẽ là nền tảng cơ bản trong việc nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng tăng trưởng. Tuy nhiên, có nhiều cách tiếp cận khác nhau để thúc đẩy đổi mới sáng tạo và báo cáo này đưa ra những ý tưởng có thể phù hợp cho Việt Nam”.Báo cáo khuyến nghị Việt Nam nên tái cân đối chính sách phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của mình, chuyển từ tập trung đầu tư tạo ra công nghệ tiên tiến sang thúc đẩy hấp thụ và phổ biến công nghệ giữa nhóm các doanh nghiệp. Sự lan tỏa công nghệ - không chỉ là nghiên cứu và phát triển - có thể mang lại hiệu quả năng suất và chuyển đổi kinh tế đáng kể. Đây chính là điểm mà các can thiệp chính sách và hỗ trợ từ Chính phủ có thể mang lại lợi ích lớn tâm xây dựng năng lực để tận dụng tối đa các công nghệ hiện đại nhất nên là ưu tiên hàng đầu. Việc thu hẹp khoảng cách về kỹ năng của lực lượng lao động - cả chất lượng và số lượng - cũng sẽ rất quan trọng để khai thác toàn bộ sức mạnh của đổi mới sáng phát hiện và khuyến nghị này phù hợp với báo cáo cấp khu vực do Ngân hàng Thế giới thực hiện trước đó với tiêu đề “Đổi mới sáng tạo ở các quốc gia đang phát triển khu vực Đông Nam Á – Yêu cầu cấp thiết”. Báo cáo này đã chỉ ra sự không phù hợp giữa các chính sách về đổi mới sáng tạo và khả năng cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp và các tổ chức. Đây cũng là vấn đề phổ biến giữa các quốc gia trong khu vực, một lý do dẫn tới sự tụt hậu so với các nền kinh tế tiên tiến về bề rộng và cường độ sử dụng công nghệ cáo cho rằng việc áp dụng đổi mới sáng tạo sâu rộng hơn nữa có thể giúp các quốc gia vượt lên các thách thức mới để tiếp tục phát triển, kể cả các yếu tố xung đột địa chính trị toàn cầu, đại dịch COVID-19, biến đổi khí hậu và sự sụt giảm đáng kể về tăng trưởng năng suất. Để thúc đẩy đổi mới sáng tạo đòi hỏi một chương trình cải cách toàn diện. Ngoài việc định hướng lại các chính sách khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho phù hợp hơn với năng lực và nhu cầu của doanh nghiệp, các quốc gia cần tăng cường các yếu tố bổ trợ quan trọng cho đổi mới sáng tạo như kỹ năng của người lao động và khả năng tiếp cận tài chính cho các dự án đổi mới sáng mới công nghệ ở Việt Nam Đánh giá tác động của công nghệ đến tăng trưởng kinh tếTác động của việc hấp thụ công nghệ cũng được định lượng rõ ràng trong báo cáo “Đổi mới công nghệ ở Việt Nam Đánh giá tác động của công nghệ đến tăng trưởng kinh tế” do CSIRO, cơ quan khoa học quốc gia Australia và các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam cùng thực tài trợ bởi Chương trình Aus4Innovation, báo cáo cung cấp các công cụ để đánh giá hiện trạng và tác động của tiến bộ công nghệ và đổi mới sáng tạo đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bằng cách áp dụng các mô hình kinh tế vào cơ sở dữ liệu rộng lớn về việc hấp thụ công nghệ của các doanh nghiệp tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố công nghệ đóng góp hơn 50% tổng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn biểu tại sự kiện ra mắt, Bà Robyn Mudie, Đại sứ Australia tại Việt Nam, chia sẻ “Australia đã và đang hỗ trợ Việt Nam đưa ra các quyết định chính sách dựa trên cơ sở thực chứng trong lĩnh vực khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo và báo cáo này là một mốc quan trọng nữa trong quan hệ đối tác của chúng tôi. Một nhóm các nhà nghiên cứu từ Australia và Việt Nam đã thực hiện báo cáo này trong một năm rưỡi, thu thập và phân tích dữ liệu trong giai đoạn gần 20 năm qua để phát triển hai mô hình kinh tế hiện đại nhằm lượng hóa mức độ đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng trưởng kinh tế. Chúng tôi hy vọng rằng Bộ Khoa học và Công nghệ có thể vận dụng hai mô hình này trong hoạch định các chính sách về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia trong dài hạn”.Báo cáo là nguồn tham khảo chính sách quan trọng trong quá trình chuyển đổi kinh tế của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và cho thấy tính hiệu quả và nhân tố đổi mới sáng tạo đóng vai trò ngày càng quan trọng trong tăng trưởng kinh tế so với vốn và lao động giá vọng cho Việt Nam “Các báo cáo đã chỉ rõ vai trò đóng góp quan trọng của khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong tăng trưởng kinh tế - xã hội ở Việt Nam và con đường để Việt Nam tiến về phía trước, không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng lực hệ sinh thái đổi mới sáng tạo,” Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam ông Huỳnh Thành Đạt nhấn mạnh. “Chúng tôi sẽ tiếp tục tăng cường hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia để thúc đẩy mạnh mẽ hơn quá trình sáng tạo, truyền bá, ứng dụng tri thức và công nghệ phục vụ các mục tiêu phát triển bền vững đất nước đến năm 2030 và 2045. Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá cao hỗ trợ của Chính phủ Australia và Ngân hàng Thế giới trong các nỗ lực này và mong muốn có thêm các sáng kiến ​​hợp tác tiếp theo để đưa các khuyến nghị, công cụ hữu ích này vào thực tiễn”.Việt Nam có tốc độ phát triển nhanh chóng cả về phương diện kinh tế và công nghệ trong những năm gần đây. Vai trò của người lãnh đạo cùng với thể chế mạnh sẽ là chìa khóa để Việt Nam tận dụng cơ hội và tháo gỡ các nút thắt để không ngừng phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Tất cả doanh nghiệp đều khác nhau, và đúng là không có một cách hoàn hảo duy nhất nào để phát triển doanh nghiệp của bạn. Nhưng bài viết này vẫn có thể giúp bạn tìm hiểu các cách phát triển doanh nghiệp chứ? Đây là điều chắc chắn. Vấn đề là những quy tắc giúp phát triển nhanh chóng và tốn kém hiện tại sẽ thực sự khá khó để thực hiện. Là một chủ doanh nghiệp nhỏ đang tìm cách phát triển cơ sở khách hàng, thành công trong kinh doanh sẽ hoàn toàn dựa trên hồ sơ doanh nghiệp cũng như các sản phẩm và dịch vụ của bạn. Đó chính xác là lý do tại sao bạn cần ném mấy cuốn sách quy tắc ra khỏi cửa sổ và bắt đầu suy nghĩ về các chiến lược khác nhau để thành công. Bài viết này dành cho bạn nếu Bạn là một doanh nghiệp nhỏ đã sẵn sàng để thực hiện các bước tiếp theo để phát đang tìm kiếm một cách tuyệt vời để mở rộng kinh doanh trực cần các cách để đa dạng hóa các dòng thu nhập của mình bằng cách thâm nhập vào thị trường mục tiêu mới. Nhưng trước hết, bạn đã sẵn sàng để cho sự phát triển kinh doanh nhanh chóng chưa? Dấu hiệu cho thấy đã đến lúc mở rộng quy mô kinh doanh của bạn Tất cả các chủ doanh nghiệp đều biết rằng tăng trưởng là điều cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp trong dài hạn. Chỉ dựa vào khách hàng hiện tại sẽ không đủ để kích thích dòng tiền của bạn. Tuy nhiên, với tư cách là một doanh nghiệp mới, điểm mấu chốt là việc mở rộng quá nhanh trong thời gian ngắn có thể gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của bạn hoặc thậm chí khiến công ty của bạn bị phá sản. Bạn sẽ biết doanh nghiệp của mình đã sẵn sàng nâng cấp mô hình kinh doanh chưa, nếu Doanh nghiệp của bạn có lợi nhuận ba năm liên nghiệp của bạn phát triển hàng có một cơ sở khách hàng trung thành đang tăng trưởng đều trường ngách kinh doanh của bạn đang mở hoạch kinh doanh của bạn đã đạt được các mục tiêu của có mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch nghiệp của bạn có một dòng tiền lành mạnh, đáng tin không thể theo kịp nhu cầu từ khách hàng đã nghiên cứu một mô hình kinh doanh khả cảm thấy mệt mỏi với cuộc sống của một chủ doanh nghiệp nhỏ. Nếu điều này có vẻ giống doanh nghiệp của bạn thì có thể bạn đã sẵn sàng chuyển sang các bước tiếp theo và thu hút khách hàng mới. Đây là những chiến lược hàng đầu của chúng tôi để giúp bạn phát triển doanh nghiệp nhỏ của mình. 1. Thu hút cơ sở khách hàng của bạn Hãy đảm bảo bạn sẽ đặt sự tham gia của khách hàng ở đầu danh sách. Vì đây là cách tốt nhất để bạn xây dựng được mối quan hệ khách hàng trung thành. Trong kinh doanh, việc giữ chân khách hàng hiện tại luôn tiết kiệm chi phí hơn là thu hút những khách hàng mới. Tăng trưởng rất tốn kém và khi bạn xây dựng và phát triển doanh nghiệp, bạn không thể để mất khách hàng hiện tại để đổi lấy lợi ích của những khách hàng tiềm năng khác. Trước khi có thể thu hút cơ sở khách hàng của mình, bạn cần biết hai điều Khách hàng của bạn là aiNhững gì khách hàng của bạn cần Không quan trọng nếu doanh nghiệp của bạn là một doanh nghiệp nhỏ hay đã là một doanh nghiệp khổng lồ. Bạn cần đảm bảo rằng bạn đã đáp ứng được nhu cầu của một thị trường mục tiêu được xác định rõ ràng trước khi bạn có thể bắt đầu nghĩ về khách hàng mới. Khảo sát nhu cầu của khách hàng hiện tại của bạn thông qua các kênh dịch vụ khách hàng và đánh giá của người dùng và để họ cho bạn biết những trải nghiệm của họ. Những trải nghiệm ấy sẽ là một bộ hướng dẫn để phát triển các ý tưởng của bạn. Hãy nhớ rằng trong khi phản hồi từ khách hàng là rất quan trọng, doanh nghiệp của bạn cũng cần chú ý đến thị trường và các công ty đối thủ cạnh tranh. Phân tích thị trường là một nửa phần việc còn lại khi nói đến sự tham gia của khách hàng và bằng cách kết hợp chúng với nhau, doanh nghiệp của bạn sẽ thấy được rõ hơn bức tranh toàn cảnh về nhu cầu của khách hàng. 2. Tận dụng lợi điểm bán hàng độc nhất của bạn USP USP là viết tắt của unique selling point lợi điểm bán hàng độc nhất là điều khiến khách hàng yêu thích một thương hiệu và là lý do họ chọn doanh nghiệp của bạn thay vì các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Để xác định USP cho khách hàng của bạn, bạn cần phải suy nghĩ về sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp của bạn cung cấp. USP có thể được chia thành ba loại Giá bán. Sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn có giá cả phải chăng hơn sản phẩm hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp cạnh phẩm. Doanh nghiệp của bạn cung cấp các sản phẩm chất lượng cao hơn so với các doanh nghiệp nhỏ khác trong thị trường ngách của vụ. Doanh nghiệp của bạn cung cấp dịch vụ khách hàng, hỗ trợ sau bán hàng, bảo hành và thông tin kỹ thuật tốt hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh. Để tận dụng USP đúng cách, bạn cần phải tích hợp nó vào mọi khía cạnh của kế hoạch kinh doanh của mình. Điều đó có nghĩa là xây dựng bản sắc doanh nghiệp, giá trị công ty, chiến lược marketing và đội ngũ xung quanh. 3. Tăng tần suất hiện diện online của bạn Tăng cường tần suất hiện diện trên mạng là cách tốt nhất để thu hút khách hàng tiềm năng mới đến với doanh nghiệp của bạn. Để thực sự tận dụng tiềm năng phát triển của doanh nghiệp nhỏ, bạn cần tối đa hóa sự hiện diện trực tuyến của mình. Nói chung, điều này có thể được thực hiện theo ba cách Marketing. Sử dụng email marketing, content marketing và quảng cáo có trả tiền để tiếp cận khách hàng tiềm năng Tối ưu hóa trang web của bạn để tận dụng các cơ hội mới từ lưu lượng truy cập tìm kiếm không phải trả xã hội. Có sự hiện diện trực tuyến rõ ràng trên các nền tảng truyền thông xã hội – nơi mà đối tượng mục tiêu của bạn sử dụng thường xuyên. Email marketing rất có lợi cho sự phát triển doanh nghiệp dù bạn nhìn theo bất kỳ hướng nào. Xét cho cùng, là một doanh nghiệp nhỏ, vốn để chuẩn bị cho tăng trưởng là rất có hạn. Theo Hostpapa, tiếp thị qua email mang lại $38 cho mỗi $1 được chi tiêu và là một trong những cách rẻ nhất để có được khách hàng mới. Không chỉ vậy, nó còn khuyến khích khách hàng cũ quay trở lại. Tập trung vào việc mở rộng danh sách gửi email của bạn với các khách hàng tiềm năng chất lượng cao thông qua việc cung cấp nội dung có thể tải xuống, ưu đãi đặc biệt hoặc các chương trình khuyến mãi khác nếu doanh nghiệp của bạn đang muốn mở rộng. Là một doanh nghiệp nhỏ đang cần phát triển, quảng cáo trả phí có thể giúp bạn tiếp cận khách hàng khá nhanh nhưng nó cũng rất đắt đỏ. Số tiền chi tiêu cho quảng cáo trả phí có thể được sử dụng để đầu tư tốt hơn vào tiếp thị nội dung và SEO. Viết blog SEO là một chiến lược phát triển kinh doanh online cực kỳ phổ biến và hiệu quả bằng cách xếp hạng nội dung của bạn trên các công cụ tìm kiếm. Cân nhắc về việc thuê một người viết bài quảng cáo hoặc guest blogger để thực hiện chiến lược này hoặc xem các bài hướng dẫn viết blog của chúng tôi dành cho các doanh nghiệp nhỏ ở mục blog. 4. Phát triển các sản phẩm và dịch vụ hiện tại của bạn Những lời khuyên phổ biến thường nói với bạn rằng các doanh nghiệp dựa trên dịch vụ sẽ khó mở rộng quy mô hơn so với các doanh nghiệp dựa trên sản phẩm truyền thống. Tuy nhiên, thành thật mà nói, cho dù doanh nghiệp của bạn dựa trên sản phẩm hay dịch vụ, thì thủ thuật để mở rộng quy mô doanh nghiệp đều giống nhau. Cách tốt nhất để mở rộng quy mô kinh doanh dựa trên dịch vụ là nghĩ về nó như thể nó là một doanh nghiệp dựa trên sản phẩm. Có ba điều cần lưu ý Xác định cách tiếp cận của bạn và nhu cầu thiết yếu của khách hàng mục bảo hệ thống hóa các giai đoạn sản xuất hoặc dòng sản phẩm trong công ty của định vai trò rõ ràng cho các thành viên trong nhóm của bạn. Sau đó, điều cần thiết là phải tìm ra một dòng mô tả thương hiệu làm rõ bạn đang giải quyết được vấn đề gì cho khách hàng, thay vì lợi ích mà sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn mang lại. Cuối cùng, hãy cho mọi người thấy kết quả thực sự từ sản phẩm của bạn để đảm bảo rằng vấn đề ban đầu đã được giải quyết. 5. Đa dạng hóa danh mục của bạn Thêm nhiều sản phẩm hơn vào các dòng sản phẩm của công ty bạn là một cách tuyệt vời để tăng doanh số bán hàng và cung cấp các lựa chọn đa dạng hơn cho khách hàng. Tận dụng dịch vụ khách hàng và các nền tảng trực tuyến để tìm ra những sản phẩm mà khách hàng của bạn thực sự cần và những gì mọi người đang nói về. Đa dạng hóa chỉ hữu ích cho tăng trưởng nếu các sản phẩm mới thực sự cải thiện được trải nghiệm của khách hàng. Nếu không, nó có thể nhanh chóng trở thành một sai lầm đắt giá. 6. Thích ứng với thời đại Bạn có thể đã nghe đâu đó câu “thích nghi hoặc chết” trong tăng trưởng kinh doanh. Khả năng thích ứng là chìa khóa để tồn tại trong thời điểm thị trường biến động và không chắc chắn. Nhưng, quan trọng hơn, đó cũng là chìa khóa để bạn tận dụng được những cơ hội kiếm tiền nhanh chóng. Nói một cách đơn giản, tỷ suất tồn tại trung bình của doanh nghiệp là khá nhỏ. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy một nửa số doanh nghiệp ra mắt đã thất bại sau năm năm. Để tránh được điều này, doanh nghiệp của bạn nên linh hoạt và nhóm của bạn phải luôn cập nhật các công nghệ và xu hướng mới nhất. Dành một phần thời gian trong tuần làm việc của bạn để tìm hiểu về những thay đổi trong lĩnh vực bạn kinh doanh và nếu cần, hãy dành tiền cho các sự kiện và hội nghị kết nối để nắm được những thông tin mới nhất. 7. Tham gia các sự kiện kết nối Hội nghị, triển lãm thương mại và các hội thảo là nơi hoàn hảo để tạo network với các chuyên gia trong ngành và giới thiệu doanh nghiệp của bạn với các khách hàng tiềm năng và những khách hàng có năng lực. Mặc dù doanh nghiệp của bạn có thể không bán được hàng ngay trong các hội nghị đó, nhưng những người bạn gặp có thể dẫn bạn đến mối quan hệ hợp tác lâu dài và điều này sẽ kích thích tăng trưởng. Thay vì chỉ luôn nói về công việc kinh doanh của riêng bạn tại một hội nghị, hãy dành thời gian để lắng nghe và học hỏi những người khác nói về kinh nghiệm của chính họ. Sau hội nghị, hãy đảm bảo củng cố các kết nối kinh doanh mới của bạn trên các nền tảng mạng xã hội như LinkedIn. 8. Tăng tần suất hiện diện trên mạng xã hội Tối ưu hóa sự hiện diện trên mạng xã hội có thể tạo ra sự khác biệt giữa phát triển kinh doanh và giậm chân tại chỗ’ cho một doanh nghiệp nhỏ. Đây là một trong những cách hiệu quả nhất để thu hút những người mới đến với doanh nghiệp của bạn, thúc đẩy lưu lượng truy cập và xây dựng được bản sắc doanh nghiệp mà không cần phải đầu tư số tiền lớn vào quảng cáo. Để thực hiện một chiến lược marketing trên mạng xã hội hiệu quả, công ty của bạn cần xem xét một số điều trước tiên. Tìm được nền tảng phù hợp Facebook. Facebook là mạng xã hội lớn nhất và tốt nhất để hình thành cơ sở khách hàng tiềm năng và thu hút khách hàng Instagram thì hoàn hảo cho các mô hình tiếp thị như tiếp thị người có ảnh hưởng influencer marketing. Là một nền tảng ưu tiên hình ảnh, nó cho phép doanh nghiệp của bạn truyền đạt một khía cạnh khác của câu chuyện. Instagram cũng có các công cụ marketing được nhắm mục tiêu mạnh mẽ, là một trong những công cụ hiệu quả nhất trên bất kỳ nền tảng xã hội Là một nền tảng xã hội B2B và B2C, LinkedIn có thể tốt cho networking, bằng chứng về các mối quan hệ và gợi sự tin tưởng vào doanh nghiệp của bạn cho các cộng tác viên và khách hàng tiềm năng trong lĩnh vực của Zalo cung cấp sự tức thì. Nó tốt cho dịch vụ khách hàng, phản hồi các truy vấn trực tiếp và luôn cập nhật các chủ đề thay đổi nhanh chóng. Tạo nội dung Để hiệu quả, chiến lược phát triển doanh nghiệp qua mạng xã hội của bạn cần có lịch lên nội dung chi tiết. Đầu tiên, điều cần thiết là phải xác định rõ đối tượng của bạn và xem xét loại nội dung nào sẽ thu hút những người theo dõi công ty bạn. Tiếp theo, xuất bản nội dung thường xuyên và đúng giờ. Luôn ưu tiên nội dung video và hình ảnh vì những định dạng này được hiển thị hiệu quả nhất. Trên thực tế, các nhà tiếp thị video luôn nhận được nhiều hơn 66% khách hàng tiềm năng qua mỗi năm. 9. Sử dụng sức mạnh của nội dung do người dùng tạo Hơn 86% doanh nghiệp sử dụng nội dung do người dùng tạo trong các chiến lược marketing của họ. Tại sao? Vì ngoài lý do thực tế là nội dung do khách hàng tạo và chia sẻ nhận được sự tương tác cao hơn nhiều, nó còn rất tiết kiệm chi phí. Nếu bạn tạo ra một thương hiệu đủ mạnh để người dùng thích tương tác, thì mọi người sẽ bắt đầu nói về thương hiệu của bạn trên mạng một cách rất tự nhiên. Nó có thể ở dạng nội dung viral như GIF và meme, hoặc có thể là các bài đánh giá sản phẩm trên YouTube hoặc những người tạo bộ lọc trên Snapchat và Instagram. Một cách mà công ty của bạn có thể khuyến khích nội dung do người dùng tạo là chạy một cuộc thi trên các nền tảng xã hội khác nhau. Bạn có thể thử một số ý tưởng sau Khởi động một cuộc thi sử dụng hashtag Tổ chức giveaway để đổi lấy nội dung người dùng tạo như bài review, meme hoặc hình ảnhĐặt một câu hỏiTạo nội dung theo xu hướng/theo mùaCá nhân hóa thương hiệu của bạn 10. Tiếp thị giới thiệu Chúng tôi nhắc đến tiếp thị truyền miệng vì khách hàng có xu hướng tin tưởng các mẹo từ khách hàng hoặc chuyên gia khác hơn là tin vào các quảng cáo trả phí hoặc các loại chiến dịch marketing. Có nhiều cách để nhận được sự giới thiệu, nhưng phổ biến nhất là tìm các chuyên gia trong ngành, người viết blog hoặc người có ảnh hưởng, những người sẵn sàng giới thiệu công ty của bạn với những người theo dõi họ. Để có được một mạng lưới các affiliate để cung cấp sự giới thiệu, bạn phải làm theo một số bước thực tế Hoàn thiện bản giới thiệu của bạn. Nhiều bài pitching tốt nhất là những bài đơn giản nhất. Trình bày rõ ràng ý định của bạn và trình bày ngắn gọn tổng quan về tổ chức, những thành công và sản phẩm của bạn. Thực hiện các nghiên cứu, không bao giờ gửi ra những lời chào hàng giống hệt nhau và luôn nhất quán thông điệp của bạn cho nhu cầu của cá nhân mà bạn đang quảng trì các mối quan hệ. Các mối quan hệ có thể giúp ích rất nhiều cho công việc. Hãy giữ liên lạc cởi mở và luôn cập nhật cho đối tác của bạn về bất kỳ thay đổi lại chất lượng vượt trội. Hãy nhớ rằng trong trường hợp giới thiệu truyền miệng, nó không chỉ liên quan đến danh tiếng của bạn mà còn là của bên thứ ba. Nếu sản phẩm của bạn không thành công thì cả hai đều sẽ bị ảnh hưởng và mọi người sẽ ít có khả năng làm việc với bạn trong tương lai. 11. Giảm thiểu rủi ro Nghe có vẻ hiển nhiên nhưng việc giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng thành công luôn đi đôi với nhau. Rủi ro là bất cứ điều gì có thể khiến tổ chức của bạn chùn bước hoặc gây tổn thất lớn đến bất ngờ mà bạn không thể vượt qua. Rủi ro có nhiều dạng nhưng có một số cách phổ biến nhất để giảm thiểu rủi ro là Có bảo hiểmGiảm các khoản vayBảo mật dữ liệuCó tư vấn pháp lýThuê chuyên giaĐa dạng hóa sản phẩm của bạn 12. Theo dõi và tinh chỉnh Thu thập dữ liệu, phân tích và thử nghiệm là một số công cụ mạnh mẽ nhất mà bạn có thể sử dụng để khuyến khích tăng trưởng chiến lược và thông minh. Mặc dù ban đầu, tìm hiểu cách sử dụng các nền tảng phân tích có vẻ khó khăn. Nhưng điều quan trọng là phải nhận ra rằng nếu không có dữ liệu, về cơ bản, bạn chỉ đang cố gắng tối ưu hóa trang web của mình mà không có phương hướng. Dữ liệu cho phép bạn đặt câu hỏi phù hợp và tìm ra câu trả lời phù hợp – và rất may, có nhiều cách để thu thập dữ liệu. Google Analytics xử lý hành vi của người dùng trên trang web và có thể hiển thị và theo dõi các số liệu chính như tỷ lệ thoát, bỏ qua, thời gian phiên và thời gian dành cho mỗi trang. Google Search Console đề cập đến lưu lượng truy cập vào và cách người dùng tìm đường đến trang web của bạn. Nếu trang web của bạn đang hiển thị lưu lượng truy cập xấu từ các công cụ tìm kiếm, có thể đã đến lúc phải thay đổi SEO, bao gồm cả thẻ meta và thẻ tiêu đề. Cuối cùng, điều quan trọng là phải A/B test mọi thứ mà bạn có thể. Thử nghiệm A/B cho phép bạn so sánh hai phiên bản khác nhau của một phần tử để xem cái nào hoạt động tốt hơn cho người dùng của bạn. Chỉ cần nhớ rằng trang web của bạn cần ít nhất khách truy cập mỗi tháng để được coi là một kết quả tìm kiếm đáng tin cậy. Phát triển trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu doanh nghiệp bất động sản giai đoạn 2017-2022 Giai đoạn vừa qua, thị trường trái phiếu nói chung và TPDN nói riêng đã có những bước phát triển tích cực. Quy mô thị trường trái phiếu cuối năm 2021 đạt 39,26% GDP, đến cuối năm 2022 đạt 40,76% GDP mục tiêu đề ra của giai đoạn 2021-2025 là 47% GDP; dư nợ thị trường TPDN cuối năm 2021 đạt 15% GDP, trong đó tổng khối lượng phát hành riêng lẻ là tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2020. Đến cuối năm 2022 dư nợ thị trường TPDN đạt khoảng 16% GDP theo Báo cáo số 13362/BTC-NSNN ngày 20/12/2022 của Bộ Tài chính về kết quả thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, tổng dư nợ TPDN riêng lẻ khoảng tỷ đồng. Nhìn chung, thị trường TPDN còn khá khiêm tốn so với tiềm năng và mục tiêu đề ra Chiến lược tài chính đến năm 2030 đặt ra mục tiêu quy mô thị trường TPDN đến năm 2025 là 20% GDP và đến năm 2030 đạt tối thiểu 25% GDP. Hình 1 Khối lượng TPDN phát hành giai đoạn 2017-2022 Nguồn Trần Đình Thiên 2023 Hình 2 Cơ cấu TPDN năm 2021-2022 Nguồn FiinRatings, HNX 2023 Trong tổng dư nợ thị trường TPDN, TPDN của BĐS chiếm tỷ lệ khá cao. Năm 2021, BĐS chiếm đến 41% tổng dư nợ TPDN. Năm 2022, mặc dù tỷ lệ này có giảm xuống những vẫn chiếm 32% tổng dư nợ TPDN và đạt khoảng tỷ đồng Thống kê của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Giá trị TPDN BĐS đáo hạn cũng chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ TPDN đáo hạn giai đoạn 2022-2026. Theo đó, tổng lượng TPDN đáo hạn trong giai đoạn 2022-2026 ước đạt 774,23 nghìn tỷ đồng, trong đó TPDN BĐS là 358,36 nghìn tỷ đồng, chiếm 46,3 % tổng giá trị TPDN đến hạn. Áp lực trái phiếu đến hạn thanh toán lớn, trong bối cảnh thị trường BĐS trầm lắng, doanh thu và chất lượng lợi nhuận suy giảm… có thể dẫn đến số lượng doanh nghiệp DN gặp khó khăn về khả năng thanh toán gia tăng. Theo kết quả đánh giá của Fiin Group 2023, khả năng trả nợ của tất cả các DN BĐS trong giai đoạn 2018-2022 đều suy giảm Hình 4. Điều này cũng dẫn đến khả năng huy động vốn trên thị trường trái phiếu gặp nhiều hạn chế và gia tăng các rủi ro tái cấp vốn của DN kinh doanh BĐS. Những tác động đến thị trường bất động sản giai đoạn 2017-2022 Sự bổ sung kịp thời của dòng vốn TPDN trong giai đoạn vừa qua đã tạo ra những kết quả phát triển khá tích cực cho thị trường BĐS, cụ thể Một là, TPDN đã tạo ra một nguồn vốn lớn, ổn định, liên tục, thông suốt cho thị trường BĐS, đặc biệt khi các ngân hàng thực hiện phương án siết chặt nguồn vốn vay đổ vào BĐS. Trong giai đoạn 2017-2022, tổng lượng vốn trái phiếu phát hành vào khoảng 1,3 triệu tỷ. Trong đó, một tỷ lệ rất lớn khoảng trên dưới 50% được dành cho thị trường BĐS. Nhờ sự bổ sung của nguồn vốn này hàng loạt các dự án BĐS mới được phát triển như các dự án tại Hạ Long, Cam Ranh, Đà Nẵng… Hai là, việc phát triển thị trường TPDN BĐS đã làm đa dạng thêm các luồng tiền vào thị trường BĐS, qua đó, chứng minh công cụ trái phiếu có thể phát triển lành mạng cùng với các công cụ huy động vốn khác, giúp DN BĐS giảm sự phụ thuộc lớn vào nguồn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng hay tiền đóng góp từ các nhà đầu tư tiềm năng như trước đây. Hơn nữa, việc hiện thực hóa được công cụ trái phiếu với thị trường BĐS còn đóng góp vai trò thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các công cụ tài chính khác mà hiện chưa được hình thành và phát triển tại Việt Nam, để tạo vốn cho thị trường BĐS. Chẳng hạn như công cụ tái thế chấp; công cụ quỹ tiết kiệm tương hỗ, công cụ chứng khoán hóa các khoản thế chấp BĐS; công cụ quỹ đầu tư tín thác BĐS; quỹ đầu tư hưu trí… Ba là, trái phiếu BĐS đã góp phần thu hút một lượng vốn trong xã hội trong bối cảnh đại dịch, giãn cách xã hội và nhiều ngành sản xuất phải điều chỉnh, thu hẹp. Qua đó, ngoài việc tạo nguồn thu cho những người sở hữu trái phiếu thông qua tiền lãi, trái phiếu còn tạo dòng tiền vận hành trong xã hội. Nghĩa là, trái phiếu đã hỗ trợ nền kinh tế nói chung và thị trường BĐS nói riêng tránh được thiệt hại do dòng vốn ngừng vận động. Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp tích cực, TPDN cũng tiềm ẩn nhiều tác động tiêu cực đến nhịp độ phát triển của thị trường BĐS. Một số tác động tiêu cực cụ thể như sau Một là, các DN phát hành lượng trái phiếu quá lớn, làm mất cân đối giữa các luồng tiền đối với thị trường BĐS. Thị trường BĐS thông thường có các luồng vốn cơ bản i Luồng vốn trực tiếp từ các DN phát triển BĐS, các nhà đầu tư thứ cấp BĐS, tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại…; ii Luồng vốn từ các chủ thể đồng hành FDI, ODA, Đầu tư công, chứng khoán, kiều hối…; iii Các công cụ tài chính phái sinh Trái phiếu; quỹ đầu tư; hệ thống tái thế chấp; đầu tư chung tài sản là BĐS với số hạn mức sử dụng nhất định - timeshare; quỹ hưu trí…. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2019-2021, các luồng vốn khác hầu như không đổi, chỉ có luồng vốn từ trái phiếu tăng mạnh. Hệ quả là, khi luồng vốn này chịu kiểm soát và điều chỉnh, chế tài, thị trường BĐS bị ảnh hưởng rõ nét. Cùng với đó, lượng vốn đến hạn của năm 2023 lớn làm các DN đối mặt với khó khăn về thanh khoản, từ đó, làm thị trường BĐS gặp khó khăn. Mặc dù, lượng trái phiếu đáo hạn là 157,8 nghìn tỷ nhưng một số lượng lớn trái phiếu các DN phát hành phải mua lại trước hạn và trả lãi đã gây nên sức ép lớn cho các DN phát hành trái phiếu. Từ đó, gây nên tình trạng hạn chế tăng thêm vốn cho thị trường BĐS. Hai là, lãi suất đầu tư vào trái phiếu BĐS cao dẫn đến rủi ro về khả năng trả nợ của DN. Nếu lãi suất huy động của các ngân hàng trong giai đoạn 2017-2022 hầu như ở mức thấp từ 5% - 5,5%/năm cho kỳ hạn 12 tháng thì kênh huy động vốn từ trái phiếu BĐS được nhiều nhà đầu tư lựa chọn hơn bởi mức lãi suất vô cùng hấp dẫn từ 8% - 10%/năm. Tuy nhiên, lãi suất càng cao thì rủi ro tiềm ẩn sẽ càng lớn. Bởi nếu DN phát hành trái phiếu với lãi suất càng cao để thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn vào mà bản thân DN không cung cấp được đầy đủ các thông tin cần thiết, không có sự quản lý, giám sát của cơ quan chức năng và điều này sẽ dẫn đến tình trạng các DN không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Không chỉ vậy, việc đầu tư vào trái phiếu BĐS một cách tràn lan của nhà đầu tư kết hợp với sự “tích cực” trong quá trình phát hành từ các DN, từ đó, hiện tượng “bong bóng” trên thị trường trái phiếu BĐS nói riêng và thị trường chứng khoán là không thể tránh khỏi. Ba là, phát hành trái phiếu BĐS không có tài sản bảo đảm hoặc có tài sản bảo đảm là cổ phiếu. Theo báo cáo từ SSI Research 2022, các DN BĐS vẫn là nhóm phát hành trái phiếu với giá trị lớn nhất, tổng cộng tỷ đồng trong năm 2021, chiếm 44% tổng lượng TPDN đã phát hành và tăng 66,3% so với năm 2020. Tuy nhiên, số trái phiếu không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm một phần hoặc toàn bộ bằng cổ phiếu lên đến tỷ đồng, chiếm 54,2% lượng phát hành năm 2021. Việc phát hành trái phiếu BĐS mà không có tài sản bảo đảm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của nhà đầu tư. Trường hợp DN rơi vào tình trạng “vỡ nợ” thì các nhà đầu tư sẽ là chủ thể phải gánh chịu nhiều rủi ro nhất. Bên cạnh đó, việc sử dụng cổ phiếu làm tài sản bảo đảm cho số trái phiếu BĐS phát hành trên thị trường diễn ra khá phổ biến. Tuy nhiên, việc sử dụng tài sản bảo đảm là cổ phiếu DN khi phát hành trái phiếu BĐS sẽ chứa đựng nhiều rủi ro. Cụ thể, khi một DN rơi vào tình trạng không còn khả năng trả nợ, tài chính bị ảnh hưởng thì giá cổ phiếu trên sàn sẽ giảm hoặc không còn giá trị. Điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của DN hoặc DN sẽ bị thâu tóm bởi các DN khác, qua đó ảnh hưởng đến sự hoạt động ổn định, lành mạnh của thị trường BĐS. Bốn là, các điểm nghẽn xuất hiện trong quá trình phát triển thị trường TPDN đem lại cho thị trường BĐS có thể kéo theo tâm lý không thuận lợi đối với việc chấp nhận các công cụ huy động vốn mới cho thị trường như công cụ tái thế chấp; quỹ đầu tư trong đó có công cụ - quỹ đầu tư tín thác BĐS – REIT – Teal Estate Investment Trust; quỹ tiết kiệm tương hỗ; quỹ tiết kiệm hưu trí… Có nhiều nguyên nhân làm cho trái phiếu BĐS gây nên những hệ lụy cho thị trường BĐS giai đoạn 2019-2023. Thứ nhất, do các nguồn vốn khác khó khăn, trong khi nhu cầu luồng tiền lớn nên các DN đã dựa hẳn vào nguồn vốn trái phiếu. Trong giai đoạn 2019-2022, trùng với thời gian diễn ra đại dịch COVID-19, rất nhiều ngành sản xuất giãn tiến độ sản xuất, lượng vốn trong xã hội khó luân chuyển. Một lượng tiền tìm tới thị trường BĐS như một hành động trú ẩn. Hệ quả là giá BĐS tăng. Như là một yếu tố tác động kéo theo, nhiều DN BĐS triển khai nhiều dự án – đặc biệt là các dự án BĐS cao cấp. Đến lượt mình, thị trường BĐS tăng nhu cầu vốn. Tuy nhiên, thị trường vốn những năm 2019-2022 không tăng trưởng như mong muốn. Trong khi đó, công cụ TPDN còn dư địa. Hệ quả là các DN nói chung và các DN BĐS nói riêng, chuyển trọng tâm thu hút vốn thông qua TPDN. Việc ồ ạt phát hành trái phiếu BĐS đã khiến các DN và nhà đầu tư phải đối mặt với nhiểu rủi ro. Thứ hai, thông tin về sự thu hút tổng vốn trái phiếu không thông suốt nên tổng lượng trái phiếu do các DN phát hành đã tăng bất thường, vượt quá năng lực của nền kinh tế. Một lượng vốn thu hút trên thị trường cũng như việc sử dụng nguồn tiền cần phải đảm bảo đúng mục đích và phải được kiểm soát một cách tổng thể và sát xao. Trong thực tiễn những năm 2019-2022, vì nhiều lý do, điều này đã không được thực hiện một cách đồng bộ. Đã có những vi phạm xảy ra, có một số DN phát hành trái phiếu đã không sử dụng đúng mục đích. Hệ quả là, thị trường trái phiếu BĐS nói riêng và thị trường BĐS nói chung bị ảnh hưởng về tính an toàn và tính thanh khoản. Thứ ba, thị trường trái phiếu phản ứng thái quá - khi thuận lợi thì mở ra quá lớn – khi bất lợi thì thu hẹp quá nhiều. Vì vậy, nó tạo ra những tác động ngoại sinh, đôi khi rất khó lường cho thị trường BĐS nói riêng và nền kinh tế nói chung. Thứ tư, do sự chưa hoàn thiện của hệ thống luật pháp Để thị trường phát triển bình ổn, lành mạnh, các chính sách tài chính, tiền tệ, đất đai, xây dựng, BĐS, đầu tư, đầu tư công, đất thầu, quy hoạch phải được xây dựng và vận hành đồng bộ. Tuy nhiên, hệ thống pháp luật còn nhiều bất cập. Hệ quả là, các DN BĐS nói riêng và thị trường BĐS nói chung bị ảnh hưởng. Đối với vấn đề trái phiếu BĐS, các nội hàm về tính chưa đồng bộ cũng không phải ngoại lệ. Theo báo cáo từ SSI Research 2022, các doanh nghiệp bất động sản vẫn là nhóm phát hành trái phiếu với giá trị lớn nhất, tổng cộng tỷ đồng trong năm 2021, chiếm 44% tổng lượng trái phiểu doanh nghiệp đã phát hành và tăng 66,3% so với năm 2020. Tuy nhiên, số trái phiếu không có tài sản bảo đảm hoặc bảo đảm một phần hoặc toàn bộ bằng cổ phiếu lên đến tỷ đồng, chiếm 54,2% lượng phát hành năm 2021. Việc phát hành trái phiếu bất động sản mà không có tài sản bảo đảm ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của nhà đầu tư. Thứ năm, do điều hành chưa đồng bộ, thông suốt đối với thị trường trái phiếu nói riêng và thị trường BĐS nói chung. Những năm 2012-2018, thị trường condotel-officetel phát triển mạnh nhưng không có chế tài pháp luật đủ tốt tương ứng. Hệ quả là thị trường condotel-officetel phát triển cực đỉnh vào năm 2018 rồi thoái trào. Tình trạng tương tự đang xảy ra đối với thị trường trái phiếu BĐS. Việc thị trường trái phiếu BĐS manh nha từ năm 2017 và phát triển mạnh vào năm 2019-2021 đã làm cho trái phiếu nói chung và trái phiếu BĐS nói riêng tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, năm 2022, cùng với việc kiểm soát tín dụng; trái phiếu BĐS được kiểm soát. Do không được cảnh báo trước nên các biện pháp khá đột ngột đối với các DN phát hành trái phiếu nói chung và trái phiếu BĐS nói riêng chẳng hạn như phải mua lại trước hạn các trái phiếu. Hệ quả là, DN phát hành trái phiếu BĐS gặp khó khăn và thị trường BĐS bị ảnh hưởng. Quan điểm, định hướng phát triển thị trường bất động sản và trái phiếu bất động sản Phát triển thị trường BĐS an toàn, lành mạnh, bền vững được xem là một trong những quan điểm lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã khẳng định quan điểm phát triển đồng bộ thị trường các nhân tố sản xuất như là một yếu tố quan trọng nhằm đạt được các mục tiêu phát triển. Theo đó, giai đoạn 2021-2025, "tiếp tục vận hành đồng bộ thị trường quyền sử dụng đất, thị trường lao động, thị trường BĐS, thị trường khoa học và công nghệ, thị trường tài chính... theo chuẩn mực của nền kinh tế thị trường đầy đủ, hiện đại, hội nhập quốc tế”. Cụ thể hóa quan điểm của Đại hội lần thứ XIII của Đảng, các định hướng phát triển thị trường BĐS cũng đã được thể hiện trong các nghị quyết của Trung ương, Quốc hội và Chính phủ. Cụ thể 1 Nghị quyết 06-NQ/TW ngày 24/1/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; 2 Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao; 3 Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 ban hành theo Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 11/3/2023 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ và thúc đẩy thị trường BĐS phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững... đã khẳng định phát triển thị trường BĐS là một nội dung quan trọng trong phát triển nền kinh tế trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn 2045. Cùng với đó, các định hướng phát triển trái phiếu BĐS được điều chỉnh dưới tác động của Nghị định số 08/2023/NĐ-CP ngày 5/3/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung và ngưng hiệu lực thi hành một số điều tại các Nghị định quy định về chào bán, giao dịch TPDN riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán TPDN ra thị trường quốc tế. Theo đó, đây là một hướng mở để giải quyết các vấn đề tồn tại trên thị trường trái phiếu nói chung và thị trường trái phiếu BĐS nói riêng. Một số khuyến nghị chính sách Việc Đảng, Nhà nước và Chính phủ tập trung chỉ đạo, ban hành các văn bản và chỉ đạo triển khai quyết liệt các biện pháp tháo gỡ khó khăn trong đó có vấn đề TPDN là một trong những động lực, quan trọng cho thị trường BĐS. Tuy nhiên, trong thực hiện cần Một là, đồng bộ, linh hoạt, chặt chẽ chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách vĩ mô khác để giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, ổn định môi trường đầu tư, đảm bảo sự nhất quán, ổn định chính sách để nhà đầu tư yên tâm tham gia hoạt động, đầu tư trên thị trường TPDN BĐS nói riêng và thị trường BĐS nói chung. Hai là, nhanh chóng hoàn thiện hành lang pháp lý cho trái phiếu BĐS. Cần hoàn thiện thể chế với việc định giá, phát hành, tư vấn, mua bán trái phiếu BĐS, quy định rõ ràng tổ chức, định chế nào được tư vấn, tổ chức nào được xếp hạng tín nhiệm, tổ chức nào được mua bán sản phẩm nợ. Bên cạnh đó, cần có những sửa đổi quy định về định giá đất theo hướng đơn vị tư vấn khung giá và đơn vị thẩm định giá phải độc lập với cơ quan làm chính sách, cơ quan quản lý và giám sát về đất đai, cơ quan đại diện chủ sở hữu. Ba là, triển khai đồng bộ các giải pháp về hoàn thiện chính sách theo hướng tăng cường quản lý giám sát thị trường trái phiếu BĐS, nâng cao chất lượng hàng hóa, cải thiện chất lượng của các tổ chức cung cấp dịch vụ… Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển các nhà đầu tư chuyên nghiệp, nhà đầu tư dài hạn quỹ đầu tư để tạo cầu đầu tư bền vững cho thị trường. Đồng thời, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm liên quan đến trái phiếu BĐS, làm trong sạch thị trường chứng khoán và thị trường TPDN. Kiểm soát các hoạt động phát hành trái phiếu BĐS một cách ồ ạt ra thị trường, buộc các DN phải cân nhắc thật cẩn trọng và xây dựng chiến lược an toàn. Bốn là, tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường, tiếp tục theo dõi, yêu cầu các DN phải bố trí nguồn lực để thanh toán gốc và lãi trái phiếu đến hạn theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. Yêu cầu các DN nếu có khó khăn trong thanh toán thì phải làm việc, đàm phán với các nhà đầu tư để thống nhất phương án cơ cấu lại trái phiếu. Khẩn trương xây dựng và đưa hệ thống giao dịch TPDN riêng lẻ vào hoạt động nhằm phát triển thị trường thứ cấp minh bạch, an toàn, tăng cường khả năng quản lý, giám sát, giảm thiểu rủi ro. Năm là, nghiên cứu xây dựng các quy định về chỉ tiêu an toàn tài chính trong thị trường BĐS – trong đó có trái phiếu Gắn việc tạo lập các chỉ số an toàn thị trường BĐS với việc ban hành hệ thống chỉ số liên quan đến thị trường đất đai, nhà ở và BĐS. Đưa nội dung này vào Luật Đất đai sẽ sửa đổi và thông qua năm 2023; Luật Nhà ở sẽ sửa đổi và thông qua năm 2023 và Luật kinh doanh BĐS sẽ sửa đổi và thông qua năm 2023. Sáu là, tăng cường công tác truyền thông về trái phiếu, về công cụ tài chính, về thị trường BĐS theo hướng phản ánh đúng tình hình, có cảnh báo theo hướng công khai, minh bạch, dự báo được. Tăng cường công tác truyền thông ổn định tâm lý, tạo dựng lại niềm tin của nhà đầu tư, giúp các DN, nhà đầu tư an tâm tham gia huy động và đầu tư trên thị trường vốn. Bảy là, DN phát hành trái phiếu BĐS cần tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch thông tin. Nhiều trường hợp DN sẽ che giấu một số thông tin khiến nhà đầu tư không thể đánh giá được thị trường, các rủi ro tiềm ẩn dẫn đến việc nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng về quyền lợi. Giải pháp hiệu quả, kịp thời để khắc phục vấn đề công bố thông tin, cơ quan quản lý nhà nước đã bổ sung thêm các yêu cầu đối với các DN phát hành trái phiếu nói chung và trái phiếu BĐS nói riêng. Tóm lại Tóm lại, để thị trường BĐS vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay, phụ thuộc và việc triển khai các chủ trương, văn bản đã được ban hành. Tuy nhiên, cũng còn cần lưu ý đến các điều kiện quốc tế tác động đến kinh tế Việt Nam. Nếu mọi vấn đề được diễn ra thuận lợi, một chu kỳ mới của thị trường BĐS sẽ hình thành. Cũng như vậy, các công cụ tài chính BĐS sẽ ra đời, phát triển đóng góp vào sự phát triển của thị trường BĐS. Tài liệu tham khảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Bộ Tài chính, Báo cáo số 13362/BTC-NSNN ngày 20/12/2022 về kết quả thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế; Thị trường trái phiếu doanh nghiệp Thực tiễn năm 2022 và triển vọng năm 2023. Trần Đình Thiên, 2023, Kinh tế tư nhân Việt Nam triển vọng trong bối cảnh mới, Hội thảo khoa học toàn quốc lần thứ nhất. Đà Nẵng, 21-22/3/2023; Các website News Release 28 Tháng 4 2021 Read time 5 mins HÀ NỘI, VIỆT NAM 28 tháng 4 năm 2021 — Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam được dự báo sẽ phục hồi ở mức 6,7% trong năm nay bất chấp sự bùng phát trở lại của đại dịch COVID-19 ở các quốc gia lân cận, và tăng lên 7,0% trong năm 2022, theo một báo cáo mới đây của Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB. “Tiêu dùng nội địa trì trệ và sức cầu bên ngoài yếu do đại dịch COVID-19 làm giảm tốc độ tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong năm ngoái, nhưng đà tăng trưởng vẫn tiếp tục mạnh trong năm nay và năm sau, nhờ thành công của Việt Nam trong việc kiểm soát sự lây lan của virus,” Giám đốc quốc gia ADB tại Việt Nam Andrew Jeffries phát biểu. “Nhưng năm nay và năm sau vẫn còn nhiều rủi ro đáng kể, trong đó có sự trở lại của các biến thể virus corona mới và sự chậm trễ trong chương trình vắc-xin của chính phủ.” Báo cáo Triển vọng Phát triển Châu Á ADO 2021 nhận định rằng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ được thúc đẩy bởi ngành công nghiệp chế biến chế tạo định hướng xuất khẩu, tăng đầu tư và mở rộng thương mại. Đà tăng trưởng được dự báo sẽ tiếp tục, nhờ các chương trình cải cách nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và sự tham gia của Việt Nam vào nhiều hiệp định thương mại tự do với hầu hết các nền kinh tế phát triển. Giá dầu thế giới và tiêu dùng nội địa cùng gia tăng, dự kiến sẽ đẩy tỉ lệ lạm phát lên 3,8% trong năm nay và 4,0% trong năm 2022. Sự phục hồi nhanh hơn so với dự kiến ở Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Mỹ sẽ cải thiện đáng kể triển vọng thương mại và tăng trưởng của Việt Nam, báo cáo nhận định. Tuy nhiên, tốc độ triển khai chương trình tiêm chủng COVID-19 không đồng đều trên toàn cầu có thể trì hoãn việc Việt Nam trở lại với mức tăng trưởng mạnh mẽ trước đại dịch, do nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào thương mại quốc tế. Đầu tư tư nhân trong nước phục hồi nhanh chóng có thể làm trầm trọng thêm nguy cơ bong bóng tài sản, nếu như tín dụng không được dẫn hướng vào các lĩnh vực sản xuất. Báo cáo còn nhận định rằng Việt Nam có thể duy trì tăng trưởng bao trùm bằng cách làm dịu đi tác động của đại dịch đối với nghèo đói và thu nhập. Báo cáo kêu gọi chính phủ áp dụng một chiến lược bền vững, dài hạn để giúp đỡ cho sinh kế của người nghèo và người dễ bị tổn thương thông qua những biện pháp như đào tạo nghề và cải thiện tiếp cận với tín dụng vi mô cho các doanh nghiệp mới. ADB cam kết đạt tới một khu vực châu Á và Thái Bình Dương thịnh vượng, đồng đều, thích ứng và bền vững, trong khi duy trì nỗ lực xoá đói nghèo cùng cực. Được thành lập năm 1966, ADB thuộc sở hữu của 68 thành viên, trong đó có 49 thành viên trong khu vực. Media Contact Related

sự phát triển của doanh nghiệp việt nam